Tổng quan nghiên cứu

Hoạt động thu ngân sách nhà nước (NSNN) đóng vai trò trọng yếu trong việc đảm bảo nguồn lực tài chính cho các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia. Tại Thành phố Hồ Chí Minh, trung tâm kinh tế lớn nhất Việt Nam, hiệu quả thu NSNN có ảnh hưởng trực tiếp đến sự ổn định và phát triển kinh tế địa phương cũng như cả nước. Giai đoạn 2011-2015, Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh đã quản lý khoảng 158.820 doanh nghiệp và hơn 283.670 hộ kinh doanh cá thể, với tổng thu nội địa đạt trên 167.000 tỷ đồng vào năm 2015, tăng trưởng 6% so với năm trước. Tuy nhiên, tỷ lệ nợ đọng thuế vẫn ở mức cao, hơn 23.400 tỷ đồng vào cuối năm 2016, cùng với tỷ lệ vi phạm pháp luật thuế gia tăng, cho thấy hiệu quả hoạt động thu NSNN chưa đạt kỳ vọng.

Mục tiêu nghiên cứu tập trung phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động thu NSNN tại Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn 2011-2015, đánh giá các kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thu ngân sách. Phạm vi nghiên cứu giới hạn trong hoạt động thu thuế, phí, lệ phí do ngành thuế quản lý, không bao gồm thuế xuất nhập khẩu và các nguồn thu khác. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc hỗ trợ chính sách tài chính công, góp phần giảm bội chi ngân sách, nâng cao tính bền vững của nguồn thu và thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý thu ngân sách nhà nước, bao gồm:

  • Lý thuyết ngân sách nhà nước: Định nghĩa NSNN là kế hoạch thu chi tài chính hàng năm của nhà nước, phản ánh các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí và các nguồn thu khác nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu công (Luật NSNN 2015).

  • Lý thuyết hiệu quả hoạt động thu ngân sách: Hiệu quả được hiểu là tỷ lệ giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra trong một khoảng thời gian nhất định, bao gồm các chỉ tiêu như tỷ lệ thu thuế trên GDP, tỷ lệ nợ đọng thuế, tỷ lệ thu trên chi phí, tỷ lệ doanh nghiệp được thanh tra, kiểm tra (Adam Smith, 1998; Trần Hữu Ý, 2015).

  • Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả thu ngân sách: Bao gồm nhóm nhân tố từ ngành thuế (cơ sở vật chất, tổ chức bộ máy, năng lực cán bộ), nhóm nhân tố từ người nộp thuế (năng lực tài chính, ý thức tuân thủ), và nhóm nhân tố từ cơ chế, chính sách (chính sách thuế, môi trường pháp lý) (Phan Thị Mỹ Dung và Lê Quốc Hiếu, 2015).

Các khái niệm chính được sử dụng gồm: thu ngân sách nhà nước, hiệu quả thu ngân sách, nợ đọng thuế, tỷ lệ thu thuế trên GDP, tuân thủ thuế.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp tổng hợp, bao gồm:

  • Nguồn dữ liệu: Số liệu thứ cấp từ báo cáo của Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011-2015, các báo cáo của Bộ Tài chính, Tổng cục Thống kê và các tài liệu liên quan.

  • Phương pháp phân tích: Thống kê mô tả, so sánh số liệu qua các năm, phân tích tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả thu ngân sách theo bộ tiêu chuẩn của Tổng cục Thuế.

  • Phương pháp so sánh: So sánh số liệu thực hiện với dự toán pháp lệnh, so sánh giữa các năm và so sánh với các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả thu ngân sách.

  • Phương pháp tham khảo ý kiến: Thu thập ý kiến từ cán bộ đầu mối tại các phòng, ban thuộc Tổng cục Thuế và Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh để đánh giá thực trạng và nguyên nhân hạn chế.

  • Cỡ mẫu và timeline: Dữ liệu thu thập từ toàn bộ số liệu thu ngân sách và hoạt động quản lý thuế của Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh trong 5 năm (2011-2015), đảm bảo tính đại diện và liên tục.

Quy trình nghiên cứu bắt đầu từ tổng hợp cơ sở lý luận, thu thập và xử lý số liệu, phân tích thực trạng, đánh giá hiệu quả và đề xuất giải pháp.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tăng trưởng tổng thu ngân sách nhưng hiệu quả chưa cao: Tổng thu nội địa tại Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh tăng từ khoảng 158.000 tỷ đồng năm 2013 lên 167.549 tỷ đồng năm 2015, tương đương mức tăng 6% năm 2015 so với năm trước. Tuy nhiên, tỷ lệ thu so với dự toán pháp lệnh giảm từ 109% năm 2013 xuống còn 104% năm 2015, chủ yếu do tác động của giá dầu thô giảm mạnh.

  2. Tỷ lệ nợ đọng thuế cao và tăng nhẹ: Tỷ lệ nợ đọng tiền thuế cuối năm 2016 đạt hơn 23.400 tỷ đồng, chiếm khoảng 4-5% tổng thu nội địa, vượt mức giới hạn phấn đấu của Bộ Tài chính. Tỷ lệ này có xu hướng tăng nhẹ qua các năm, ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả thu ngân sách.

  3. Tỷ lệ doanh nghiệp khai thuế qua mạng và nộp thuế điện tử tăng nhưng chưa đồng bộ: Tỷ lệ doanh nghiệp khai thuế qua mạng đạt trên 90%, tuy nhiên hệ thống còn trục trặc kỹ thuật, gây khó khăn cho người nộp thuế và ảnh hưởng đến hiệu quả thu.

  4. Tỷ lệ vi phạm pháp luật thuế gia tăng: Tỷ lệ người nộp thuế vi phạm pháp luật về thuế tăng qua các năm, với nhiều hành vi trốn thuế, gian lận như lập doanh nghiệp ma, kê khai lỗ giả tạo, chuyển giá, gây thất thu lớn cho ngân sách.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chính của những hạn chế trên bao gồm:

  • Cơ sở vật chất và công nghệ thông tin chưa đồng bộ: Mặc dù có đầu tư vào hệ thống phần mềm quản lý thuế tập trung, nhưng các trục trặc kỹ thuật và hạn chế về hạ tầng công nghệ vẫn ảnh hưởng đến hiệu quả thu.

  • Ý thức tuân thủ của người nộp thuế còn thấp: Do trình độ dân trí và nhận thức pháp luật chưa đồng đều, nhiều doanh nghiệp và cá nhân vẫn có hành vi vi phạm, trốn thuế.

  • Chính sách thuế và thủ tục hành chính còn phức tạp: Các quy định thuế thường xuyên thay đổi, chưa ổn định, gây khó khăn cho người nộp thuế trong việc thực hiện nghĩa vụ.

  • Công tác thanh tra, kiểm tra chưa hiệu quả tối đa: Tỷ lệ doanh nghiệp được thanh tra, kiểm tra còn thấp so với tổng số doanh nghiệp quản lý, trong khi số thuế truy thu bình quân qua một cuộc thanh tra chưa đạt mức kỳ vọng.

So sánh với các nghiên cứu trong nước và quốc tế cho thấy, hiệu quả thu ngân sách tại Thành phố Hồ Chí Minh còn thấp hơn so với các địa phương phát triển khác do quy mô kinh tế lớn, đa dạng thành phần kinh tế và mức độ phức tạp trong quản lý thuế. Biểu đồ thể hiện xu hướng tăng trưởng tổng thu và tỷ lệ nợ đọng thuế qua các năm sẽ minh họa rõ nét hơn về thực trạng này.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Cải thiện hạ tầng công nghệ thông tin và hệ thống quản lý thuế

    • Đầu tư nâng cấp phần mềm quản lý thuế tập trung, đảm bảo tính ổn định và bảo mật.
    • Thời gian thực hiện: 1-2 năm.
    • Chủ thể thực hiện: Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh phối hợp với Tổng cục Thuế và Bộ Tài chính.
  2. Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao ý thức tuân thủ thuế của người nộp thuế

    • Đa dạng hóa hình thức tuyên truyền, tổ chức các chương trình đào tạo, hội thảo, thi tìm hiểu pháp luật thuế.
    • Thời gian thực hiện: liên tục hàng năm.
    • Chủ thể thực hiện: Cục Thuế, các cơ quan truyền thông và chính quyền địa phương.
  3. Đơn giản hóa thủ tục hành chính thuế, nâng cao chất lượng dịch vụ hỗ trợ người nộp thuế

    • Rút ngắn thời gian xử lý hồ sơ, mở rộng dịch vụ khai thuế, nộp thuế điện tử.
    • Thời gian thực hiện: 1 năm.
    • Chủ thể thực hiện: Cục Thuế, Bộ Tài chính.
  4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm thuế

    • Mở rộng phạm vi thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp có rủi ro cao về trốn thuế.
    • Áp dụng các biện pháp cưỡng chế thuế hiệu quả hơn.
    • Thời gian thực hiện: liên tục, ưu tiên giai đoạn 2017-2020.
    • Chủ thể thực hiện: Cục Thuế, Tổng cục Thuế.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ, công chức ngành thuế

    • Lợi ích: Nắm bắt thực trạng, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả thu ngân sách, từ đó nâng cao năng lực quản lý và tổ chức thực hiện công tác thuế.
    • Use case: Áp dụng các giải pháp cải tiến quy trình thu thuế, nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra.
  2. Nhà hoạch định chính sách tài chính công

    • Lợi ích: Hiểu rõ các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả thu ngân sách, làm cơ sở xây dựng chính sách thuế phù hợp, ổn định và công bằng.
    • Use case: Thiết kế các chính sách thuế mới, điều chỉnh dự toán ngân sách.
  3. Doanh nghiệp và người nộp thuế

    • Lợi ích: Nắm rõ quyền lợi, nghĩa vụ, các quy định pháp luật thuế, nâng cao ý thức tuân thủ, giảm thiểu rủi ro vi phạm.
    • Use case: Tối ưu hóa quy trình kê khai, nộp thuế, tham gia các chương trình hỗ trợ của ngành thuế.
  4. Các nhà nghiên cứu, học viên cao học chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng, Quản lý công

    • Lợi ích: Tham khảo phương pháp nghiên cứu, số liệu thực tiễn, cơ sở lý luận về hiệu quả thu ngân sách nhà nước.
    • Use case: Phát triển đề tài nghiên cứu, luận văn, luận án liên quan đến quản lý thuế và tài chính công.

Câu hỏi thường gặp

  1. Hiệu quả hoạt động thu ngân sách nhà nước được đánh giá bằng những chỉ tiêu nào?
    Hiệu quả được đánh giá qua các chỉ tiêu như tỷ lệ thu thuế trên GDP, tỷ lệ nợ đọng thuế, tỷ lệ thu trên chi phí, tỷ lệ doanh nghiệp được thanh tra, số thuế truy thu bình quân qua thanh tra. Ví dụ, tỷ lệ nợ đọng thuế dưới 5% được xem là hiệu quả quản lý tốt.

  2. Nguyên nhân chính dẫn đến hiệu quả thu ngân sách chưa cao tại Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh là gì?
    Nguyên nhân gồm cơ sở vật chất và công nghệ thông tin chưa đồng bộ, ý thức tuân thủ thuế của người nộp thuế còn thấp, thủ tục hành chính phức tạp và công tác thanh tra, kiểm tra chưa toàn diện.

  3. Các giải pháp nào được đề xuất để nâng cao hiệu quả thu ngân sách?
    Giải pháp bao gồm cải thiện hạ tầng công nghệ, tăng cường tuyên truyền nâng cao ý thức người nộp thuế, đơn giản hóa thủ tục hành chính và tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm.

  4. Tỷ lệ nợ đọng thuế ảnh hưởng thế nào đến hiệu quả thu ngân sách?
    Tỷ lệ nợ đọng thuế cao làm giảm nguồn thu thực tế, gây áp lực tài chính cho ngân sách và làm giảm hiệu quả thu ngân sách. Giữ tỷ lệ này dưới 5% là mục tiêu quản lý hiệu quả.

  5. Vai trò của công nghệ thông tin trong quản lý thuế hiện nay?
    Công nghệ thông tin giúp nâng cao tính minh bạch, giảm thời gian xử lý hồ sơ, hỗ trợ kê khai, nộp thuế điện tử và quản lý dữ liệu thuế hiệu quả, từ đó tăng hiệu quả thu ngân sách và giảm thất thu.

Kết luận

  • Hiệu quả hoạt động thu ngân sách nhà nước tại Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011-2015 có sự tăng trưởng tổng thu nhưng còn nhiều hạn chế như tỷ lệ nợ đọng thuế cao và vi phạm pháp luật thuế gia tăng.
  • Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả thu ngân sách như tỷ lệ thu thuế trên GDP, tỷ lệ nợ đọng thuế, tỷ lệ doanh nghiệp được thanh tra cho thấy hiệu quả chưa đạt mức tối ưu.
  • Nguyên nhân chủ yếu là do hạn chế về cơ sở vật chất, công nghệ, ý thức tuân thủ thuế của người nộp thuế và thủ tục hành chính phức tạp.
  • Đề xuất các giải pháp trọng tâm gồm nâng cấp công nghệ thông tin, tăng cường tuyên truyền, đơn giản hóa thủ tục và tăng cường thanh tra, kiểm tra.
  • Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn để các cơ quan quản lý, doanh nghiệp và nhà nghiên cứu tham khảo, góp phần nâng cao hiệu quả thu ngân sách trong thời gian tới.

Hành động tiếp theo: Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh cần triển khai các giải pháp đề xuất trong vòng 1-3 năm tới, đồng thời tiếp tục theo dõi, đánh giá hiệu quả để điều chỉnh kịp thời. Các nhà hoạch định chính sách và các bên liên quan nên phối hợp chặt chẽ nhằm tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động thu ngân sách bền vững.