Tổng quan nghiên cứu

Tài nguyên rừng đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường sinh thái. Tại huyện Mai Châu, tỉnh Hòa Bình, diện tích đất lâm nghiệp chiếm tới 59,7% tổng diện tích tự nhiên với độ che phủ rừng đạt 65,31%. Tuy nhiên, công tác quản lý bảo vệ rừng (QLBVR) tại đây vẫn còn nhiều khó khăn do địa hình phức tạp, trình độ dân trí thấp, áp lực kinh tế lên người dân sống gần rừng và tình trạng vi phạm lâm luật diễn biến phức tạp. Nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng tài nguyên rừng, công tác QLBVR, các nhân tố ảnh hưởng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài nguyên rừng tại huyện Mai Châu trong giai đoạn từ năm 2020 đến 2021. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo tồn đa dạng sinh học, phát triển kinh tế bền vững và ổn định sinh kế cho người dân địa phương.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý tài nguyên rừng bền vững, bao gồm:

  • Lý thuyết quản lý rừng bền vững của Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc (FAO), nhấn mạnh sự cân bằng giữa khai thác và bảo tồn tài nguyên rừng.
  • Mô hình quản lý rừng cộng đồng, trong đó cộng đồng dân cư tham gia trực tiếp vào công tác bảo vệ và phát triển rừng.
  • Các khái niệm chính: quản lý bảo vệ rừng (QLBVR), phòng cháy chữa cháy rừng (PCCCR), đa dạng sinh học (ĐDSH), dịch vụ môi trường rừng (DVMTR).

Phương pháp nghiên cứu

  • Nguồn dữ liệu: Số liệu thu thập từ Hạt Kiểm lâm huyện Mai Châu, các báo cáo kiểm kê rừng năm 2017-2020, phỏng vấn 67 hộ dân tại 6 bản thuộc 3 xã trọng điểm, phỏng vấn 15 cán bộ huyện, xã và 26 cán bộ thôn, bản.
  • Phương pháp phân tích: Phân tích định tính và định lượng, sử dụng phần mềm Excel để xử lý số liệu diện tích rừng, trữ lượng gỗ, tỉ lệ vi phạm lâm luật. Phân tích SWOT để đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong công tác QLBVR.
  • Timeline nghiên cứu: Thực hiện từ tháng 11/2020 đến tháng 4/2021, bao gồm khảo sát thực địa, phỏng vấn, thu thập số liệu và phân tích.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tài nguyên rừng và trữ lượng gỗ: Diện tích rừng tự nhiên là 38.273 ha, rừng trồng 4.806 ha, độ che phủ đạt 65,31%. Trữ lượng gỗ các loại rừng tự nhiên khoảng 1.194.994 m3, trong đó rừng gỗ lá rộng chiếm 72,5%. Rừng trồng chiếm 27,5% trữ lượng. Diện tích và trữ lượng phân bố không đều giữa các xã, tập trung nhiều ở xã Vạn Mai, Tân Mai, Cun Pheo, Tân Dân, Phúc Sạn, Mai Hịch.

  2. Công tác quản lý bảo vệ rừng: Hệ thống tổ chức QLBVR gồm 3.544 người, trong đó 68,22% chưa qua đào tạo chuyên môn. Lực lượng Kiểm lâm địa bàn còn thiếu, chỉ có 10 người phụ trách 44.225 ha rừng, thiếu khoảng 13 người theo quy định. Công tác kiểm tra, kiểm soát lâm sản từ 2017-2020 phát hiện 64 vụ vi phạm, thu phạt hơn 299 triệu đồng. Tình trạng vận chuyển, khai thác gỗ trái phép diễn ra phức tạp, nhất là tại các xã có diện tích rừng lớn.

  3. Phòng cháy chữa cháy rừng (PCCCR): Công tác PCCCR được chú trọng với 914 người tham gia, tổ chức diễn tập thường xuyên, xây dựng đường băng trắng cản lửa dài 24,5 km. Trong 4 năm qua không xảy ra vụ cháy rừng lớn.

  4. Nhân tố ảnh hưởng đến QLBVR: Kinh tế khó khăn (69,2%), phong tục tập quán và kiến thức bản địa hạn chế (37,4%), trình độ dân trí thấp, địa hình phức tạp, thiếu biên chế và trang thiết bị, nhận thức pháp luật chưa đầy đủ là những nguyên nhân chính gây khó khăn cho công tác QLBVR.

Thảo luận kết quả

Kết quả cho thấy tài nguyên rừng huyện Mai Châu còn dồi dào nhưng đang bị suy giảm do các hoạt động khai thác trái phép và lấn chiếm đất lâm nghiệp. Lực lượng quản lý còn mỏng, trình độ chưa đồng đều, thiếu trang thiết bị hiện đại, gây khó khăn trong công tác tuần tra, kiểm soát. Mặc dù công tác tuyên truyền pháp luật được đẩy mạnh, nhận thức của người dân được nâng lên nhưng vẫn còn nhiều hộ gia đình sống phụ thuộc vào rừng, chưa có sinh kế ổn định nên khó tránh khỏi vi phạm. Các giải pháp phòng cháy chữa cháy rừng được thực hiện hiệu quả, góp phần bảo vệ tài nguyên rừng. Kết quả nghiên cứu phù hợp với các nghiên cứu trong nước và quốc tế về quản lý rừng bền vững, nhấn mạnh vai trò của cộng đồng và sự phối hợp liên ngành trong bảo vệ rừng.

Dữ liệu có thể được trình bày qua các biểu đồ về diện tích rừng qua các năm, trữ lượng gỗ các loại rừng, tỉ lệ vi phạm lâm luật theo năm, sơ đồ tổ chức bộ máy QLBVR tại huyện Mai Châu.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường công tác ngăn chặn phá rừng và lấn chiếm đất lâm nghiệp: Huy động sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị, tăng cường phối hợp giữa lực lượng Kiểm lâm, Công an, Ban CHQS và chính quyền địa phương; xử lý nghiêm các đối tượng vi phạm; ký cam kết bảo vệ rừng với người dân; xây dựng và thực hiện kế hoạch bảo vệ rừng cụ thể theo từng địa bàn trọng điểm. Thời gian: ngay lập tức, chủ thể: Hạt Kiểm lâm, UBND huyện, xã.

  2. Nâng cao hiệu quả công tác phòng cháy chữa cháy rừng (PCCCR): Xây dựng phương án PCCCR theo phương châm “phòng là chính”, tổ chức diễn tập thường xuyên tại các xã trọng điểm; đầu tư trang thiết bị, phương tiện chữa cháy; tuyên truyền nâng cao nhận thức người dân về PCCCR. Thời gian: hàng năm, chủ thể: Hạt Kiểm lâm, UBND xã.

  3. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát lâm sản: Kiện toàn tổ công tác kiểm tra lâm sản, tăng cường tuần tra tại các tuyến đường giao thông trọng điểm; xử lý nghiêm các cơ sở kinh doanh lâm sản vi phạm; ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý lâm sản. Thời gian: liên tục, chủ thể: Hạt Kiểm lâm, Công an huyện.

  4. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến pháp luật và nâng cao nhận thức cộng đồng: Phối hợp với các ngành, đoàn thể tổ chức tuyên truyền đa dạng hình thức tại các xã, trường học, thôn bản; đào tạo cán bộ tuyên truyền chuyên nghiệp; phát hành tài liệu, pano, tờ rơi; vận động người dân ký cam kết bảo vệ rừng. Thời gian: liên tục, chủ thể: Hạt Kiểm lâm, UBND xã, các đoàn thể.

  5. Nâng cao năng lực và tổ chức bộ máy QLBVR: Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ kiểm lâm địa bàn và lực lượng bảo vệ rừng xã, thôn; bổ sung biên chế kiểm lâm địa bàn theo quy định; xây dựng chính sách đãi ngộ phù hợp để thu hút cán bộ gắn bó lâu dài; tăng cường phối hợp liên ngành trong công tác quản lý. Thời gian: 1-2 năm, chủ thể: Chi cục Kiểm lâm, UBND huyện.

  6. Ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng quy trình trồng rừng thâm canh, phòng trừ sâu bệnh; ứng dụng GIS, viễn thám, công nghệ thông tin trong quản lý tài nguyên rừng; xây dựng hệ thống cảnh báo cháy rừng; sử dụng máy bay không người lái để giám sát rừng. Thời gian: 2-3 năm, chủ thể: Hạt Kiểm lâm, các đơn vị nghiên cứu.

  7. Phát triển kinh tế - xã hội, ổn định sinh kế cho người dân: Hỗ trợ phát triển các mô hình nông lâm kết hợp, chuyển đổi cơ cấu cây trồng phù hợp; mở rộng đào tạo nghề, phát triển nghề truyền thống; đầu tư hạ tầng giao thông, thủy lợi; thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng; giảm nghèo bền vững. Thời gian: liên tục, chủ thể: UBND huyện, các sở ngành.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý lâm nghiệp các cấp: Nắm bắt thực trạng, các nhân tố ảnh hưởng và giải pháp nâng cao hiệu quả QLBVR, phục vụ công tác hoạch định chính sách và tổ chức thực hiện.

  2. Nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành Quản lý tài nguyên rừng, Lâm nghiệp: Tham khảo phương pháp nghiên cứu, số liệu thực tiễn và các phân tích chuyên sâu về quản lý rừng tại địa phương miền núi.

  3. Các tổ chức phi chính phủ và cơ quan phát triển: Tìm hiểu các mô hình quản lý rừng cộng đồng, các giải pháp phát triển sinh kế bền vững, hỗ trợ kỹ thuật và chính sách phù hợp.

  4. Chính quyền địa phương và cộng đồng dân cư sống gần rừng: Nâng cao nhận thức về vai trò của rừng, trách nhiệm trong bảo vệ rừng và tham gia các hoạt động quản lý, bảo vệ tài nguyên rừng.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao công tác quản lý bảo vệ rừng tại Mai Châu còn nhiều khó khăn?
    Do địa hình phức tạp, trình độ dân trí thấp, lực lượng kiểm lâm mỏng, thiếu trang thiết bị, cùng với áp lực kinh tế khiến người dân sống phụ thuộc vào rừng, dẫn đến vi phạm lâm luật diễn ra phổ biến.

  2. Diện tích rừng và trữ lượng gỗ tại Mai Châu hiện nay ra sao?
    Diện tích rừng tự nhiên khoảng 38.273 ha, rừng trồng 4.806 ha, độ che phủ 65,31%. Trữ lượng gỗ rừng tự nhiên khoảng 1.195.000 m3, trong đó rừng gỗ lá rộng chiếm 72,5%.

  3. Các giải pháp chính để nâng cao hiệu quả quản lý rừng là gì?
    Bao gồm tăng cường ngăn chặn phá rừng, nâng cao công tác PCCCR, kiểm tra lâm sản, tuyên truyền pháp luật, nâng cao năng lực cán bộ, ứng dụng khoa học kỹ thuật và phát triển sinh kế bền vững cho người dân.

  4. Vai trò của cộng đồng dân cư trong quản lý bảo vệ rừng như thế nào?
    Cộng đồng dân cư là lực lượng nòng cốt trong bảo vệ rừng, cần được nâng cao nhận thức, tham gia ký cam kết, phối hợp tuần tra, đồng thời phát triển sinh kế bền vững để giảm áp lực lên rừng.

  5. Làm thế nào để phòng cháy chữa cháy rừng hiệu quả tại Mai Châu?
    Xây dựng phương án PCCCR theo phương châm phòng là chính, tổ chức diễn tập thường xuyên, đầu tư trang thiết bị, tuyên truyền nâng cao nhận thức người dân và duy trì hệ thống đường băng trắng cản lửa.

Kết luận

  • Mai Châu có tài nguyên rừng phong phú với độ che phủ 65,31% và trữ lượng gỗ lớn nhưng đang chịu áp lực khai thác trái phép và lấn chiếm đất lâm nghiệp.
  • Hệ thống tổ chức QLBVR gồm 3 cấp với hơn 3.500 người nhưng lực lượng kiểm lâm địa bàn còn thiếu và trình độ chưa đồng đều.
  • Công tác PCCCR được thực hiện hiệu quả, không xảy ra cháy rừng lớn trong những năm gần đây.
  • Các nhân tố kinh tế, xã hội, phong tục tập quán và nhận thức pháp luật ảnh hưởng lớn đến hiệu quả QLBVR.
  • Cần triển khai đồng bộ các giải pháp về quản lý, tuyên truyền, kỹ thuật, kinh tế và xã hội để nâng cao hiệu quả bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng tại huyện Mai Châu.

Next steps: Triển khai các giải pháp đề xuất, tăng cường đào tạo cán bộ, ứng dụng công nghệ mới và phát triển sinh kế bền vững cho người dân.

Call to action: Các cơ quan quản lý, nhà nghiên cứu và cộng đồng dân cư cần phối hợp chặt chẽ để bảo vệ tài nguyên rừng, góp phần phát triển kinh tế - xã hội bền vững tại Mai Châu.