Tổng quan nghiên cứu

Khu bảo tồn thiên nhiên Mường Nhé, tỉnh Điện Biên, với diện tích vùng đệm khoảng 48.000 ha, là một trong những khu vực có đa dạng sinh học cao và hệ sinh thái rừng phong phú tại Việt Nam. Tuy nhiên, tài nguyên rừng tại đây đang chịu áp lực lớn từ các hoạt động khai thác lâm sản, săn bắt động vật và canh tác nương rẫy của cộng đồng dân cư địa phương, dẫn đến suy giảm nghiêm trọng đa dạng sinh học và suy thoái môi trường. Năm 2019, Ban quản lý Khu bảo tồn đã tổ chức hơn 600 lượt tuần tra với sự tham gia của gần 7.800 người, phát hiện 10 vụ vi phạm pháp luật về lâm nghiệp và 15 vụ cháy rừng, gây thiệt hại hơn 8 ha rừng. Mục tiêu nghiên cứu là đánh giá thực trạng công tác quản lý rừng dựa vào cộng đồng tại khu bảo tồn, xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự tham gia của người dân trong công tác quản lý bảo vệ rừng (QLBVR), từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý. Nghiên cứu tập trung vào 3 xã vùng đệm gồm Chung Chải, Mường Nhé và Nậm Kè, với phạm vi thời gian khảo sát chủ yếu trong năm 2019. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển các chính sách quản lý rừng bền vững, đồng thời góp phần nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cộng đồng dân cư trong bảo vệ tài nguyên thiên nhiên tại khu vực.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên ba quan điểm lý thuyết chính: quan điểm hệ thống, sinh thái nhân văn và quản lý tài nguyên trên cơ sở cộng đồng. Theo quan điểm hệ thống, tài nguyên rừng và đa dạng sinh học (ĐDSH) là bộ phận của hệ thống tự nhiên và kinh tế xã hội, có mối quan hệ tương hỗ chặt chẽ. Sinh thái nhân văn nghiên cứu mối quan hệ giữa con người và môi trường, nhấn mạnh vai trò của con người trong việc duy trì và phát triển hệ sinh thái. Quản lý tài nguyên dựa vào cộng đồng tập trung phát huy năng lực nội sinh của cộng đồng dân cư trong việc bảo vệ và sử dụng bền vững tài nguyên rừng, dựa trên các yếu tố văn hóa, tập quán, kiến thức bản địa và chính sách pháp luật. Các khái niệm trọng tâm bao gồm đa dạng sinh học (đa dạng gen, loài và hệ sinh thái), cộng đồng (địa lý và xã hội), sự tham gia của cộng đồng trong quản lý tài nguyên, kiến thức bản địa và vùng đệm rừng. Luật Lâm nghiệp năm 2017 và các văn bản pháp luật liên quan được vận dụng để làm cơ sở pháp lý cho nghiên cứu.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp thu thập số liệu thứ cấp và khảo sát thực địa. Số liệu thứ cấp được thu thập từ các văn bản pháp luật, báo cáo của tỉnh, huyện, xã và các tài liệu nghiên cứu liên quan. Điểm nghiên cứu được chọn tại 3 xã vùng đệm (Chung Chải, Mường Nhé, Nậm Kè) với 6 bản đại diện, dựa trên tiêu chí thành phần dân tộc, khả năng tiếp cận và địa hình. Phương pháp thu thập số liệu hiện trường bao gồm phỏng vấn bán định hướng 120 hộ gia đình đại diện các nhóm dân tộc và mức sống khác nhau, phỏng vấn cán bộ quản lý, phân tích tổ chức cộng đồng và sử dụng công cụ Đánh giá Nông thôn có sự tham gia (PRA). Cỡ mẫu 120 hộ được chọn nhằm đảm bảo tính đại diện và độ tin cậy. Phân tích số liệu sử dụng phương pháp mô tả, so sánh, tổng hợp và phân tích định tính để đánh giá thực trạng, các nhân tố ảnh hưởng và đề xuất giải pháp quản lý rừng dựa vào cộng đồng.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Thực trạng quản lý rừng: Khu bảo tồn thiên nhiên Mường Nhé có tổng diện tích rừng đặc dụng 45.132 ha, trong đó 35.053 ha có rừng. Diện tích rừng giao cho cộng đồng và hộ gia đình quản lý là khoảng 10.000 ha, chiếm gần 22% tổng diện tích rừng đặc dụng. Ban quản lý khu bảo tồn phối hợp với