Tổng quan nghiên cứu

Ngân sách nhà nước (NSNN) đóng vai trò thiết yếu trong phát triển kinh tế - xã hội (KTXH) và là công cụ quan trọng để các địa phương cải thiện nền kinh tế. Tại tỉnh Bến Tre, chi thường xuyên (CTX) ngân sách chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi NSNN, khoảng 58,84% tổng chi cân đối ngân sách địa phương (NSĐP) giai đoạn 2010-2020. Mặc dù tỷ trọng CTX có xu hướng giảm từ 64,9% năm 2017 xuống còn 63,1% năm 2020 trên phạm vi toàn quốc, nhiều vấn đề như lãng phí trong mua sắm tài sản công, tổ chức lễ hội, hội nghị vẫn tồn tại. Tỉnh Bến Tre, với nguồn thu NSNN thấp, thu bình quân giai đoạn 2010-2020 chỉ đạt khoảng 2.150 triệu đồng/năm, tương đương 23,11% tổng chi NSĐP, phụ thuộc lớn vào nguồn trợ cấp từ ngân sách trung ương (NSTW) chiếm trên 50,75% tổng chi cân đối NSĐP.

Mục tiêu nghiên cứu nhằm phân tích thực trạng quản lý CTX NSNN tại Bến Tre giai đoạn 2010-2020, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý CTX đến năm 2030. Nghiên cứu tập trung vào các đơn vị sử dụng NSNN trên địa bàn tỉnh, sử dụng số liệu thứ cấp từ các báo cáo dự toán, quyết toán thu chi NSNN, niên giám thống kê và các tài liệu liên quan. Ý nghĩa nghiên cứu góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính công, giảm thất thoát, lãng phí, đồng thời hỗ trợ phát triển bền vững kinh tế địa phương.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý chi tiêu công (CTC) và quản lý chi thường xuyên (CTX) NSNN.

  • Lý thuyết chi tiêu công: CTC là các khoản chi của chính phủ nhằm cung cấp hàng hóa công cộng, thực hiện chức năng quản lý và phát triển KTXH. CTX là phần chi tiêu thường xuyên, không thuộc đầu tư phát triển, nhằm duy trì hoạt động bộ máy nhà nước và các tổ chức công lập.

  • Phương thức quản lý chi tiêu công: Bao gồm quản lý theo khoản mục (line-item budgeting), theo chương trình (program budgeting) và theo kết quả (performance budgeting). Quản lý theo kết quả được nhấn mạnh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng NSNN thông qua việc phân bổ dựa trên đầu ra và tác động thực tế.

  • Lý thuyết phân cấp quản lý chi NSNN: Phân cấp quản lý chi NSNN là chuyển giao quyền hạn và trách nhiệm từ trung ương xuống địa phương, nhằm tăng tính chủ động, minh bạch và hiệu quả trong quản lý tài chính công. Phân cấp tài chính giúp chính quyền địa phương đáp ứng tốt hơn nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội đặc thù của địa phương.

  • Tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý CTX NSNN: Bao gồm đảm bảo tuân thủ dự toán, kiểm soát chi tiêu, tiết kiệm chi thường xuyên, tính bền vững của chi tiêu, tính phù hợp với chính sách phát triển và cân đối ngân sách để tránh bội chi.

Phương pháp nghiên cứu

  • Nguồn dữ liệu: Sử dụng số liệu thứ cấp từ các báo cáo dự toán, quyết toán thu chi NSNN tỉnh Bến Tre giai đoạn 2010-2020, niên giám thống kê, báo cáo phát triển KTXH tỉnh, các văn bản pháp luật liên quan và ý kiến chuyên gia từ các cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà nước (KBNN), Sở Tài chính, Sở Giáo dục, Sở Y tế.

  • Phương pháp thu thập: Tổng hợp, phân loại và lựa chọn số liệu từ các nguồn chính thức, kết hợp khảo sát ý kiến chuyên gia thông qua phương pháp chuyên gia nhằm bổ sung thông tin thực tiễn.

  • Phương pháp phân tích:

    • Thống kê mô tả: Tính toán các chỉ tiêu tuyệt đối, tỷ lệ phần trăm, bình quân để phản ánh thực trạng quản lý CTX.
    • So sánh: Đánh giá sự biến động, khác biệt qua các năm và giữa các lĩnh vực chi tiêu.
    • Phân tích tổng hợp: Đánh giá các mặt được, hạn chế và nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý CTX.
    • Phân tích chuyên gia: Thu thập ý kiến từ các nhà quản lý, chuyên gia để xác thực và bổ sung kết quả nghiên cứu.
  • Cỡ mẫu và timeline: Nghiên cứu tập trung vào toàn bộ các đơn vị sử dụng NSNN trên địa bàn tỉnh Bến Tre trong giai đoạn 2010-2020, với phân tích dữ liệu theo năm và lĩnh vực chi tiêu.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tỷ trọng chi thường xuyên cao và tăng dần: Giai đoạn 2010-2020, CTX chiếm trung bình 58,84% tổng chi cân đối NSĐP, với mức chi bình quân khoảng 4.841 triệu đồng/năm. Tỷ trọng này cao hơn nhiều so với chi đầu tư phát triển, tạo áp lực lớn lên cân đối ngân sách địa phương.

  2. Nguồn thu NSNN thấp và phụ thuộc lớn vào NSTW: Thu NSNN trên địa bàn chỉ chiếm khoảng 22,68% tổng thu NSĐP, với thu bình quân 2.150 triệu đồng/năm. Trợ cấp từ NSTW chiếm trên 50,75% tổng chi cân đối NSĐP, cho thấy sự phụ thuộc lớn vào nguồn ngân sách trung ương.

  3. Phân bổ chi tiêu còn dàn trải, chưa phù hợp thực tế: Việc phân bổ CTX còn mang tính bình quân, chưa linh hoạt theo đặc thù từng địa phương và lĩnh vực. Một số lĩnh vực như giáo dục, y tế có định mức phân bổ chưa sát với nhu cầu thực tế, dẫn đến lãng phí và hiệu quả sử dụng NS chưa cao.

  4. Công tác lập dự toán và quyết toán còn hạn chế: So sánh dự toán và quyết toán CTX giai đoạn 2018-2020 cho thấy quyết toán thường cao hơn dự toán đầu năm (năm 2019 đạt 114,07%), phản ánh việc lập dự toán chưa sát thực tế và công tác kiểm soát chi tiêu chưa chặt chẽ.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chính của các hạn chế trên xuất phát từ việc phân cấp quản lý chi NS chưa đồng bộ, dẫn đến chồng chéo nhiệm vụ giữa các cấp chính quyền địa phương. Việc phân bổ nguồn lực chưa dựa trên đánh giá nhu cầu thực tế và hiệu quả sử dụng, gây ra tình trạng dàn trải, lãng phí. So với các tỉnh như Tiền Giang, Đồng Nai và Vĩnh Long, Bến Tre còn nhiều khó khăn do nguồn thu hạn chế và phụ thuộc lớn vào NSTW, trong khi các tỉnh này đã có bước tiến trong việc nâng cao chất lượng lập dự toán và kiểm soát chi tiêu.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ thể hiện tỷ trọng CTX so với tổng chi NSĐP qua các năm, bảng so sánh dự toán và quyết toán CTX theo lĩnh vực, cũng như biểu đồ cơ cấu nguồn thu NSNN trên địa bàn. Những biểu đồ này giúp minh họa rõ ràng xu hướng chi tiêu và các vấn đề quản lý hiện tại.

Kết quả nghiên cứu khẳng định vai trò quan trọng của việc nâng cao hiệu quả quản lý CTX NSNN trong việc đảm bảo cân đối ngân sách, thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương và giảm thiểu lãng phí nguồn lực công.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường phân cấp nhiệm vụ chi thường xuyên cho chính quyền cấp dưới: Giao quyền tự chủ và trách nhiệm rõ ràng cho các cấp huyện, xã trong quản lý CTX, nhằm nâng cao tính chủ động và phù hợp với đặc thù địa phương. Thời gian thực hiện: 2024-2026. Chủ thể: UBND tỉnh, Sở Tài chính.

  2. Hoàn thiện cơ chế tự chủ và tự chịu trách nhiệm trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công: Xây dựng và áp dụng các tiêu chuẩn, định mức chi phù hợp, đồng thời tăng cường kiểm tra, giám sát việc sử dụng NS. Thời gian: 2024-2027. Chủ thể: Sở Tài chính, các đơn vị sử dụng NS.

  3. Sắp xếp tổ chức bộ máy hành chính nhà nước theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả: Giảm thiểu biên chế không cần thiết, tối ưu hóa hoạt động để giảm chi phí thường xuyên. Thời gian: 2024-2028. Chủ thể: UBND tỉnh, các cơ quan quản lý nhà nước.

  4. Nâng cao chất lượng xây dựng dự toán chi thường xuyên: Áp dụng phương pháp lập dự toán dựa trên nhu cầu thực tế và hiệu quả sử dụng, kết hợp với phân tích số liệu lịch sử và dự báo chính xác. Thời gian: 2024-2025. Chủ thể: Sở Tài chính, các đơn vị sử dụng NS.

  5. Tăng cường công tác kiểm soát chi tiêu và quyết toán ngân sách: Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các trường hợp chi sai, chi vượt định mức, đảm bảo minh bạch và công khai tài chính. Thời gian: liên tục từ 2024. Chủ thể: KBNN, Thanh tra tỉnh, Sở Tài chính.

  6. Hoàn thiện công tác kế toán và quyết toán chi thường xuyên NSNN: Áp dụng chuẩn mực kế toán công, tách bạch chức năng kế toán và ngân quỹ, nâng cao năng lực cán bộ kế toán. Thời gian: 2024-2026. Chủ thể: Sở Tài chính, KBNN.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cơ quan quản lý nhà nước về tài chính ngân sách: Giúp nâng cao hiệu quả quản lý chi tiêu công, hoàn thiện chính sách phân cấp và kiểm soát chi tiêu.

  2. Các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước tại địa phương: Hỗ trợ xây dựng dự toán chính xác, quản lý chi tiêu tiết kiệm và hiệu quả, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.

  3. Nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành kinh tế và quản lý công: Cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi thường xuyên ngân sách, làm tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu tiếp theo.

  4. Các tổ chức thanh tra, kiểm toán và giám sát tài chính công: Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát chi tiêu ngân sách, phát hiện và xử lý kịp thời các sai phạm.

Câu hỏi thường gặp

  1. Chi thường xuyên ngân sách nhà nước là gì?
    Chi thường xuyên là các khoản chi nhằm duy trì hoạt động bộ máy nhà nước, tổ chức chính trị, sự nghiệp công và các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội không thuộc đầu tư phát triển. Ví dụ như chi lương, chi mua sắm tài sản công, chi hoạt động hành chính.

  2. Tại sao quản lý chi thường xuyên ngân sách lại quan trọng?
    Quản lý hiệu quả CTX giúp tiết kiệm nguồn lực công, giảm thất thoát, đảm bảo cân đối ngân sách, đồng thời hỗ trợ phát triển kinh tế bền vững và nâng cao chất lượng dịch vụ công.

  3. Những yếu tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý chi thường xuyên?
    Bao gồm thể chế tài chính, khả năng cân đối nguồn lực tài chính, tổ chức bộ máy và năng lực cán bộ, điều kiện kinh tế - xã hội địa phương.

  4. Phân cấp quản lý chi ngân sách có lợi ích gì?
    Phân cấp giúp tăng tính chủ động, phù hợp với đặc thù địa phương, nâng cao trách nhiệm giải trình và hiệu quả sử dụng ngân sách, đồng thời tăng cường sự giám sát của cộng đồng.

  5. Làm thế nào để nâng cao chất lượng lập dự toán chi thường xuyên?
    Cần dựa trên nhu cầu thực tế, phân tích số liệu lịch sử, áp dụng các tiêu chuẩn, định mức phù hợp và tăng cường kiểm tra, thẩm định dự toán trước khi phê duyệt.

Kết luận

  • Luận văn đã phân tích thực trạng quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tỉnh Bến Tre giai đoạn 2010-2020, chỉ ra tỷ trọng CTX cao, nguồn thu hạn chế và nhiều tồn tại trong phân bổ, kiểm soát chi tiêu.
  • Đã hệ thống cơ sở lý luận về chi tiêu công, quản lý chi thường xuyên và phân cấp quản lý ngân sách, làm nền tảng cho nghiên cứu thực tiễn.
  • Đề xuất các giải pháp trọng tâm như tăng cường phân cấp, hoàn thiện cơ chế tự chủ, tinh gọn bộ máy, nâng cao chất lượng dự toán và kiểm soát chi tiêu.
  • Nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn quan trọng, hỗ trợ chính quyền địa phương nâng cao hiệu quả quản lý tài chính công, góp phần phát triển kinh tế bền vững.
  • Các bước tiếp theo gồm triển khai các giải pháp đề xuất, xây dựng bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý chi thường xuyên và tiếp tục nghiên cứu mở rộng phạm vi đến năm 2030.

Hành động ngay hôm nay để nâng cao hiệu quả quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại Bến Tre, góp phần phát triển kinh tế - xã hội bền vững!