I. Tổng Quan Về Chất Lượng Nguồn Nhân Lực Y Tế Hiện Nay
Sức khỏe là vốn quý của mỗi người và toàn xã hội, là nền tảng hạnh phúc gia đình, cơ sở bảo tồn và phát triển nòi giống, yếu tố quan trọng xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đảng và Chính phủ chủ trương tạo điều kiện, xây dựng chính sách y tế công bằng, hiệu quả. Trong 5 năm gần đây, số lượng nhân lực y tế tăng đáng kể, số bác sĩ trên vạn dân tăng từ 7,2 (2010) lên gần 8 (2015), số dược sĩ đại học trên vạn dân tăng từ 1,76 (2010) lên khoảng 2,2 (2015). Bộ Y tế xác định phát triển đội ngũ nhân lực y tế có chất lượng, cơ cấu và phân bố hợp lý là mục tiêu chính trong Quy hoạch phát triển nhân lực giai đoạn 2011 - 2020. Hệ thống cơ sở đào tạo y, dược được củng cố, sắp xếp lại và từng bước được đầu tư nâng cấp về cơ sở vật chất, trang thiết bị. Thực hiện đào tạo cán bộ y tế theo yêu cầu, theo địa chỉ cho các tỉnh khó khăn. Các bệnh viện đầu ngành thành lập các trung tâm đào tạo - chỉ đạo tuyến để đào tạo chuyên sâu, nâng cao trình độ chuyên môn cho tuyến dưới. Các trường và trung tâm đào tạo về quản lý bệnh viện được thành lập và hàng nghìn cán bộ quản lý bệnh viện đã được đào tạo.
1.1. Tầm Quan Trọng Của Nguồn Nhân Lực Y Tế Chất Lượng Cao
Nguồn nhân lực y tế là nguồn lực quyết định chất lượng dịch vụ y tế. Cần có đội ngũ cán bộ y tế có đủ năng lực, trình độ về chuyên môn cũng như quản lý trong công tác khám chữa bệnh cho nhân dân. Để nâng cao chất lượng khám chữa bệnh đáp ứng với đòi hỏi của xã hội, cơ sở khám chữa bệnh cần có đội ngũ cán bộ y tế lành nghề, có uy tín nhằm phục vụ nhân dân ngày một tốt hơn. Mặt khác, trình độ dân trí và thu nhập của người dân ngày càng được nâng cao, nhu cầu chăm sóc sức khoẻ, khám chữa bệnh với kỹ thuật y học hiện đại, được các giáo sư, bác sỹ giỏi trực tiếp khám chữa bệnh và được sử dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới trong điều trị đang thực sự trở thành yêu cầu, đòi hỏi bức thiết của người bệnh.
1.2. Thực Trạng Phát Triển Nguồn Nhân Lực Y Tế Hiện Nay
Theo Bộ Y tế, nếu tính tỷ lệ nhân lực ngành y/dân số thì hiện nước ta mới đạt tỉ lệ 7,61 bác sĩ và 2,2 dược sĩ/1 vạn dân - một tỷ lệ khá thấp so với các nước trên thế giới. Vì thế, để phấn đấu đến năm 2020 có được 9 bác sĩ, 2 dược sĩ đại học và 16 điều dưỡng/1vạn dân trong kế hoạch phát triển nguồn nhân lực ngành y tế giai đoạn 2015 - 2020, Bộ Y tế dự báo đến năm 2020, hệ thống cần bổ sung thêm 55.887 dược sĩ đại học, 83. Như vậy, cán bộ y tế so với số dân ở nước ta không chỉ còn thiếu trầm trọng về số lượng mà chất lượng cũng còn nhiều bất cập.
II. Thách Thức Trong Nâng Cao Năng Lực Nhân Viên Y Tế
Bên cạnh đó, đa số cán bộ y tế, bác sĩ giỏi có trình độ chuyên môn cao thường sống và làm việc tại các thành phố lớn, trong khi tỷ lệ cán bộ y tế ở tuyến xã và huyện vừa ít về số lượng, vừa hạn chế về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Thậm chí, tình trạng mất cân đối về nhân lực y tế còn xảy ra giữa các chuyên ngành như truyền nhiễm, tâm thần, xét nghiệm, y tế dự phòng,. thiếu bác sĩ cả ở các đơn vị tuyến Trung ương và địa phương. Điều này dẫn đến sự chênh lệch về chất lượng dịch vụ y tế giữa các vùng, miền (giữa vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, hải đảo so với vùng đồng bằng, thành thị) dẫn đến công tác chăm sóc sức khỏe cho người dân có sự chênh lệch lớn giữa các vùng, miền.
2.1. Bất Cập Về Chất Lượng Đào Tạo Nhân Lực Y Tế Hiện Nay
Ngoài ra, chất lượng cán bộ y tế chưa cao, thể hiện ở việc văn bằng tốt nghiệp của các trường đại học y, dược của Việt Nam chưa được thế giới công nhận. Vì thế, cán bộ y tế khi ra nước ngoài học tập, làm việc hay tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn đều phải đào tạo lại. Điều này cho thấy, chất lượng đào tạo chuyên ngành của các cơ sở đào tạo trong nước chưa đáp ứng được yêu cầu, chưa hội nhập được với thế giới, từ đó ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ y tế.
2.2. Nguyên Nhân Của Những Hạn Chế Về Nguồn Nhân Lực Y Tế
Các nhà chuyên môn cho rằng, chất lượng nguồn nhân lực y tế nước ta còn nhiều bất cập là do chất lượng đào tạo chưa bảo đảm; phân bố nhân lực y tế chưa hợp lý; sử dụng chưa hiệu quả nhân lực y tế và thiếu cán bộ cho một số chuyên ngành. Trong khi đó, việc đào tạo nhân lực y tế còn nặng về truyền đạt lý thuyết, khả năng thực hành hạn chế. Chế độ, chính sách đối với cán bộ y tế còn bất hợp lý, mức lương khởi điểm chưa tương xứng với thời gian đào tạo; thầy thuốc chưa được hưởng phụ cấp thâm niên nghề; chưa có chính sách bền vững để thu hút những thầy thuốc có trình độ chuyên môn cao, tay nghề giỏi làm việc lâu dài tại các vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn; việc rèn luyện, tu dưỡng đạo đức nghề nghiệp của một bộ phận cán bộ y tế chưa tốt còn xảy ra tiêu cực, gây phiền hà đối với người bệnh.
2.3. Kế Hoạch Phát Triển Nhân Lực Y Tế Giai Đoạn 2015 2020
Theo kế hoạch phát triển nhân lực trong hệ thống khám, chữa bệnh giai đoạn 2015 - 2020 được Bộ Y tế phê duyệt ngày 17-7-2015, dự báo nhu cầu nhân lực trong lĩnh vực khám, chữa bệnh đến năm 2020 sẽ cần bổ sung 55.887 dược sĩ đại học, 83. Điều dưỡng có trình độ cao đẳng và đại học đạt 30%. Các bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh có trên 50% tổng số bác sĩ có trình độ chuyên khoa cấp I trở lên và tương đương, ít nhất 20% tổng số bác sĩ có trình độ chuyên khoa cấp II và tương đương.
III. Giải Pháp Đào Tạo Nhân Lực Y Tế Tại Bệnh Viện GTVT
Năm 1956, Bệnh viện GTVT được thành lập. Khi mới ra đời Bệnh viện được Bộ Giao thông vận tải xếp hạng 3 với 80 giường bệnh, trụ sở đặt tại ngõ 1194 đường Láng, phường Láng Thượng, quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội. Trải qua hơn 50 năm xây dựng, cùng với sự phát triển chung của ngành Y tế, sự thay đổi về nhiều mặt của đất nước, Bệnh viện đã liên tục đổi mới, dần từng bước hoàn thiện, đến năm 2006, Bệnh viện đã chính thức trở thành Bệnh viện đa khoa hạng I với 470 giường bệnh, 29 khoa, phòng, 438 nhân viên y tế, người lao động. Bệnh viện GTVT tự chủ về tài chính theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ.
3.1. Vai Trò Của Bệnh Viện GTVT Trong Hệ Thống Y Tế
Đóng góp không nhỏ vào sự phát triển ngành y tế là hoạt động của hệ thống Bệnh viện GTVT trên cả nước. Với quá trình toàn cầu hóa và sự phát triển của khoa học công nghệ ảnh hưởng tích cực đến ngành Y tế nói chung và Y tế ngành GTVT nói riêng. Bệnh viện GTVT trung ương là Bệnh viện hạng I trực thuộc Cục Y tế Giao thông vận tải – Bộ Giao thông vận tải, đây là đơn vị y tế công lập đầu tiên trong cả nước tiến hành thí điểm cổ phần hóa chuyển dần các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc bộ sang hình thức công ty cổ phần.
3.2. Thực Trạng Khám Chữa Bệnh Tại Bệnh Viện GTVT
Công ty cổ phần Bệnh viện Giao thông vận tải được tiếp nhận, giải quyết những bệnh nhân nặng từ tuyến dưới chuyển lên, đồng thời còn có nhiệm vụ đào tạo và chỉ đạo tuyến về chuyên môn kỹ thuật cho các bệnh viện trong ngành y tế Giao thông vận tải và là tuyến đầu tiên tiếp xúc với người dân, giúp cho người dân có thể tiếp cận với các dịch vụ y tế đơn giản nhất, thuận tiện nhất. Tuy nhiên trên thực tế, số lượng người dân đến khám tại Công ty cổ phần Bệnh viện Giao thông vận tải chưa cao, vẫn còn bệnh nhân chuyển tuyến.
3.3. Yếu Tố Nguồn Nhân Lực Y Tế Quyết Định Chất Lượng
Để nâng cao chất lượng khám chữa bệnh của công ty cổ phần Bệnh viện Giao thông vận tải thì yếu tố nguồn nhân lực y tế là yếu tố then chốt, quyết định. Thế nhưng sau một thời gian hoạt động theo mô hình mới, nhiều bác sĩ có chuyên môn khác cũng lần lượt rời bỏ bệnh viện vì nhiều lý do khác nhau.
IV. Phân Tích Chất Lượng Nguồn Nhân Lực Y Tế Tại Bệnh Viện
Theo Begg, Fischer Dornbush (1995). Nguồn nhân lực được hiểu là toàn bộ trình độ chuyên môn mà con người tích lũy được, nó được đánh giá cao vì tiềm năng đem lại thu nhập trong tương lai.Bennett khẳng định y tế tư nhân tồn tại là một tất yếu đối với các quốc gia đang phát triển do hạn chế về nguồn lực, ông cũng chỉ ra thực trạng nghiêm trọng của phương thức tài chính y tế do ngân sách nhà nước thiếu, nhu cầu sử dụng dịch vụ y tế ngày càng tăng của người bệnh, y tế công lập không được đầu tư dẫn tới xuống cấp, vì vậy y tế tư nhân phát triển.Preke...
4.1. Đánh Giá Trình Độ Chuyên Môn Của Nhân Viên Y Tế
Cần đánh giá trình độ chuyên môn của nhân viên y tế thông qua các kỳ thi, kiểm tra năng lực định kỳ. Đồng thời, khuyến khích nhân viên tham gia các khóa đào tạo, hội thảo khoa học để nâng cao kiến thức và kỹ năng chuyên môn.
4.2. Đánh Giá Kỹ Năng Mềm Của Nhân Viên Y Tế
Kỹ năng giao tiếp, ứng xử với bệnh nhân và đồng nghiệp là yếu tố quan trọng trong công việc của nhân viên y tế. Cần có các buổi đào tạo, huấn luyện về kỹ năng mềm để nâng cao khả năng giao tiếp, tạo sự hài lòng cho bệnh nhân.
4.3. Đánh Giá Thái Độ Làm Việc Của Nhân Viên Y Tế
Thái độ làm việc tận tâm, chu đáo, trách nhiệm là yếu tố quan trọng để xây dựng uy tín của bệnh viện. Cần có các biện pháp khuyến khích, động viên nhân viên làm việc tích cực, đồng thời xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy tắc ứng xử.
V. Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Khám Chữa Bệnh Tại Bệnh Viện
Để nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, bệnh viện cần đầu tư vào cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế hiện đại. Đồng thời, cần có các chính sách thu hút và giữ chân nhân tài, tạo môi trường làm việc tốt để nhân viên y tế phát huy tối đa năng lực.
5.1. Đầu Tư Cơ Sở Vật Chất Trang Thiết Bị Y Tế
Cần đầu tư vào cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế hiện đại để nâng cao khả năng chẩn đoán và điều trị bệnh. Đồng thời, cần có kế hoạch bảo trì, bảo dưỡng định kỳ để đảm bảo trang thiết bị hoạt động tốt.
5.2. Xây Dựng Môi Trường Làm Việc Chuyên Nghiệp
Cần xây dựng môi trường làm việc chuyên nghiệp, thân thiện, tạo điều kiện cho nhân viên y tế phát huy tối đa năng lực. Đồng thời, cần có các chính sách khen thưởng, động viên kịp thời để khuyến khích nhân viên làm việc tốt.
5.3. Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin Trong Quản Lý
Cần ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý bệnh viện để nâng cao hiệu quả hoạt động. Đồng thời, cần có các biện pháp bảo mật thông tin bệnh nhân để đảm bảo quyền riêng tư.
VI. Định Hướng Phát Triển Nguồn Nhân Lực Y Tế Tương Lai
Trong tương lai, ngành y tế sẽ tiếp tục phát triển mạnh mẽ, đòi hỏi nguồn nhân lực y tế phải không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng. Bệnh viện cần có các chính sách đào tạo, bồi dưỡng để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội.
6.1. Đào Tạo Liên Tục Nâng Cao Trình Độ Chuyên Môn
Cần có các chương trình đào tạo liên tục, cập nhật kiến thức mới cho nhân viên y tế. Đồng thời, cần khuyến khích nhân viên tham gia các khóa đào tạo chuyên sâu để trở thành các chuyên gia trong lĩnh vực của mình.
6.2. Hợp Tác Quốc Tế Trao Đổi Kinh Nghiệm
Cần tăng cường hợp tác quốc tế, trao đổi kinh nghiệm với các bệnh viện, tổ chức y tế hàng đầu thế giới. Đồng thời, cần tạo điều kiện cho nhân viên y tế tham gia các chương trình trao đổi, học tập ở nước ngoài.
6.3. Xây Dựng Đội Ngũ Chuyên Gia Đầu Ngành
Cần có các chính sách thu hút và giữ chân các chuyên gia đầu ngành, tạo điều kiện cho họ phát huy tối đa năng lực. Đồng thời, cần khuyến khích các chuyên gia tham gia vào công tác đào tạo, bồi dưỡng cho thế hệ trẻ.