Tổng quan nghiên cứu
Ngân sách nhà nước (NSNN) là công cụ tài chính chủ đạo, giữ vai trò quan trọng trong quản lý và phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia. Tại tỉnh Hà Nam, từ khi tái lập năm 1997 đến năm 2006, GDP bình quân tăng khoảng 9,55%/năm, đạt 6,18 triệu đồng/người năm 2006, phản ánh sự phát triển kinh tế ổn định và bền vững. Tuy nhiên, công tác kiểm soát chi NSNN trên địa bàn vẫn còn nhiều hạn chế, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính. Mục tiêu nghiên cứu nhằm phân tích thực trạng công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước (KBNN) tại Hà Nam, từ đó đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng công tác này trong giai đoạn tới. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào các hoạt động kiểm soát chi NSNN trên địa bàn tỉnh Hà Nam trong giai đoạn từ năm 2004 đến 2006, giai đoạn Luật Ngân sách Nhà nước sửa đổi có hiệu lực. Ý nghĩa nghiên cứu thể hiện qua việc góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng ngân sách, giảm thiểu lãng phí, thất thoát, đồng thời tăng cường minh bạch và trách nhiệm giải trình trong công tác tài chính công.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên các lý thuyết quản lý tài chính công và kiểm soát chi ngân sách nhà nước, trong đó:
- Lý thuyết quản lý ngân sách nhà nước: Nhấn mạnh vai trò của ngân sách như công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô, đảm bảo cân đối thu chi và phân bổ nguồn lực hiệu quả.
- Lý thuyết kiểm soát chi ngân sách: Đề cập đến các nguyên tắc kiểm soát chi như tính hợp pháp, hợp lệ, tiết kiệm và hiệu quả, đồng thời phân định rõ trách nhiệm giữa các cơ quan quản lý, kiểm soát và thực hiện chi.
- Mô hình kiểm soát chi qua Kho bạc Nhà nước: Tập trung vào quy trình kiểm soát chi từ khâu lập dự toán, phân bổ, cấp phát, thanh toán đến quyết toán, đảm bảo tuân thủ pháp luật và quy định hiện hành.
- Các khái niệm chính bao gồm: dự toán ngân sách, kiểm soát chi, Kho bạc Nhà nước, chi đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB), chi thường xuyên, chuyển nguồn ngân sách.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích và thống kê số liệu thực tế từ KBNN tỉnh Hà Nam và các cơ quan liên quan trong giai đoạn 2004-2006. Cỡ mẫu nghiên cứu bao gồm toàn bộ các đơn vị sử dụng ngân sách trên địa bàn tỉnh, với số liệu chi tiết về thu chi ngân sách, dự toán, kế hoạch vốn đầu tư và các báo cáo kiểm soát chi. Phương pháp chọn mẫu là phương pháp toàn diện nhằm đảm bảo tính đại diện và đầy đủ. Phân tích dữ liệu được thực hiện bằng phương pháp thống kê mô tả, so sánh tỷ lệ phần trăm các khoản chi, đánh giá sự phù hợp giữa dự toán và thực chi, đồng thời đối chiếu với các quy định pháp luật hiện hành. Timeline nghiên cứu kéo dài từ năm 2004 đến 2006, tập trung vào giai đoạn thực hiện Luật Ngân sách Nhà nước sửa đổi và các văn bản hướng dẫn liên quan.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Thu ngân sách không đủ bù đắp chi tiêu: Thu ngân sách địa phương chỉ đáp ứng khoảng 45% tổng chi ngân sách địa phương, trong khi các khoản chi ngày càng tăng. Thuế GTGT của Nhà máy xi măng Bút Sơn chiếm 9%, thuế GTGT và TNDN của Nhà máy bia Phủ Lý chiếm 10%, phí xăng dầu chiếm 5% tổng thu ngân sách. Khả năng tăng nguồn thu gặp nhiều khó khăn do cơ cấu kinh tế và nguồn thu hạn chế.
Chi ngân sách còn lãng phí và chưa hiệu quả: Chi thường xuyên tập trung cao vào quý IV, chiếm 30-40% tổng chi năm; chi đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) dồn vào tháng 12 và tháng 1 năm sau, chiếm 40-50% tổng chi đầu tư. Nhiều dự án XDCB kéo dài từ 3 đến 6 năm, không đúng kế hoạch, gây lãng phí gần 10 tỷ đồng cho các dự án không được tiếp tục đầu tư.
Chi ngân sách không đúng luật: Tình trạng chi sai mục lục ngân sách, chi thực tế khác với số liệu tại KBNN, các đơn vị thay đổi chứng từ để chi vào các nội dung khác nhằm hợp thức hóa chi vượt định mức. Nhiều khoản chi không phản ánh đúng bản chất kinh tế phát sinh.
Chi đầu tư XDCB dàn trải, chậm tiến độ và chưa tiết kiệm: Các công trình chủ yếu là nhóm C, kéo dài thời gian thực hiện từ 3 đến 6 năm, kế hoạch vốn phân bổ manh mún, không đồng bộ, ảnh hưởng đến tiến độ và hiệu quả đầu tư.
Tỷ lệ chi đầu tư chưa hợp lý: Chi đầu tư so với tổng chi ngân sách không ổn định, nhiều năm chưa đạt tỷ lệ 30%, có năm giảm cả về số tuyệt đối và tỷ lệ phần trăm.
Thảo luận kết quả
Nguyên nhân chính của các hạn chế trên là do chất lượng dự toán ngân sách thấp, việc phân bổ và giao dự toán chưa chi tiết, dẫn đến việc điều chỉnh dự toán nhiều lần trong năm gây khó khăn cho kiểm soát chi. Bên cạnh đó, ý thức chấp hành pháp luật và quy định của các đơn vị sử dụng ngân sách còn hạn chế, dẫn đến tình trạng chi sai mục đích, lãng phí và thất thoát. Việc chi đầu tư XDCB kéo dài và dàn trải do thiếu kế hoạch vốn đồng bộ và chưa có cơ chế kiểm soát chặt chẽ tiến độ dự án. So sánh với kinh nghiệm quản lý ngân sách ở các nước phát triển