Tổng quan nghiên cứu
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng, đặc biệt khi Việt Nam là thành viên của nhiều tổ chức kinh tế khu vực và toàn cầu như WTO, ASEAN, AEC, việc nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp (GDNN) trở thành yêu cầu cấp thiết nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. Tỉnh Quảng Ninh, với vị trí địa lý chiến lược và nền kinh tế phát triển nhanh, đã xác định đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao là một trong ba khâu đột phá chiến lược đến năm 2025. Tỷ lệ lao động qua đào tạo của tỉnh tăng từ 65% năm 2015 lên 80% năm 2019, vượt mức bình quân cả nước (khoảng 24%). Tuy nhiên, vẫn còn nhiều thách thức như tỷ lệ phân luồng học sinh sau THCS vào học nghề thấp, cơ cấu đào tạo mất cân đối, chưa đáp ứng kịp yêu cầu chuyển dịch cơ cấu lao động và kinh tế.
Mục tiêu nghiên cứu nhằm làm rõ cơ sở lý luận và thực trạng chất lượng GDNN trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015-2019, từ đó đề xuất các nhóm giải pháp nâng cao chất lượng GDNN giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm 2030. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào các cơ sở GDNN và cơ quan quản lý nhà nước trong phạm vi hành chính tỉnh Quảng Ninh, với dữ liệu thu thập từ các báo cáo của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo, cùng các cơ sở GDNN trên địa bàn.
Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc hỗ trợ tỉnh Quảng Ninh thực hiện hiệu quả quy hoạch phát triển nguồn nhân lực, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao năng suất lao động và sức cạnh tranh của tỉnh trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình về quản trị nhân lực và giáo dục nghề nghiệp, trong đó tập trung vào:
Lý thuyết chất lượng giáo dục nghề nghiệp: Chất lượng GDNN được đánh giá qua các yếu tố đầu vào (tuyển sinh), quá trình đào tạo (nội dung, chương trình, phương pháp giảng dạy, đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất) và đầu ra (kiến thức, kỹ năng, thái độ nghề nghiệp của người học). Chất lượng còn được đo bằng sự hài lòng của người học và doanh nghiệp sử dụng lao động.
Mô hình kiểm định chất lượng GDNN: Áp dụng hệ thống tiêu chí kiểm định theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, bao gồm kiểm định theo chuẩn năng lực thực hiện và chuẩn đầu ra, đồng thời tham khảo bộ tiêu chuẩn AUN-QA nhằm đảm bảo tính khoa học, hiện đại và phù hợp với yêu cầu thị trường lao động.
Khái niệm chính: Giáo dục nghề nghiệp, đào tạo nghề nghiệp, chất lượng giáo dục nghề nghiệp, nâng cao chất lượng GDNN, kiểm định chất lượng, phối hợp doanh nghiệp - cơ sở GDNN.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp tổng hợp tài liệu, phân tích thống kê và khảo sát thực trạng chất lượng GDNN trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015-2019. Cỡ mẫu nghiên cứu bao gồm 42 cơ sở GDNN công lập và doanh nghiệp, với dữ liệu thu thập từ các báo cáo chính thức của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo, cùng các cuộc khảo sát ý kiến cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh, sinh viên.
Phương pháp phân tích bao gồm:
Thống kê mô tả số liệu tuyển sinh, đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất, kết quả đào tạo và giải quyết việc làm.
So sánh tỷ lệ phần trăm giữa các năm để đánh giá xu hướng phát triển.
Phân tích SWOT để nhận diện điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong công tác GDNN.
Dự báo và xây dựng nhóm giải pháp dựa trên kết quả phân tích thực trạng và cơ sở lý luận.
Timeline nghiên cứu kéo dài từ năm 2019 đến 2020, tập trung vào thu thập và xử lý dữ liệu giai đoạn 2015-2019, đồng thời đề xuất giải pháp cho giai đoạn 2020-2025.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Tăng trưởng mạng lưới và quy mô đào tạo: Đến cuối năm 2019, tỉnh Quảng Ninh có 42 cơ sở GDNN, trong đó 32 cơ sở công lập và 10 cơ sở doanh nghiệp. Số lượng tuyển sinh đào tạo nghề nghiệp mới đạt 36.818 người năm 2019, tăng 105,19% so với kế hoạch và 102,22% so với năm 2018. Tuy nhiên, tỷ lệ học sinh học trình độ cao đẳng và trung cấp chỉ chiếm khoảng 14,74%, còn lại chủ yếu là sơ cấp và đào tạo ngắn hạn.
Chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý: Tổng số nhà giáo GDNN năm 2019 là 1.671 người, tăng 203 người so với năm 2015. Tuy nhiên, 35,31% giảng viên chưa đạt chuẩn theo quy định, trong đó 26,39% chưa đạt chuẩn ngoại ngữ và 33,51% chưa đạt chuẩn tin học. Công tác đào tạo, bồi dưỡng giảng viên tập trung nhiều vào kỹ năng nghề và nghiệp vụ sư phạm, nhưng còn hạn chế về tin học và ngoại ngữ.
Chương trình đào tạo và nội dung giảng dạy: Số lượng chương trình đào tạo được xây dựng và chỉnh sửa tăng từ 93 năm 2015 lên 220 năm 2019, đạt 236,56%. Công tác biên soạn giáo trình tăng mạnh, đạt 731,03% so với năm 2015. Tuy nhiên, việc tham gia của doanh nghiệp trong xây dựng chương trình còn hạn chế, dẫn đến chưa hoàn toàn đáp ứng nhu cầu thực tế thị trường lao động.
Tỷ lệ lao động qua đào tạo và có chứng chỉ nghề: Tỷ lệ lao động qua đào tạo tăng từ 65% năm 2015 lên 80% năm 2019, dự kiến đạt 85% năm 2020. Tỷ lệ lao động có bằng, chứng chỉ nghề tăng từ 36,6% lên 45% trong cùng giai đoạn, cao hơn nhiều so với mức bình quân cả nước (khoảng 24%).
Thảo luận kết quả
Sự phát triển mạng lưới cơ sở GDNN và quy mô đào tạo phản ánh sự quan tâm đầu tư của tỉnh Quảng Ninh vào lĩnh vực này, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu nhân lực chất lượng cao. Tuy nhiên, cơ cấu đào tạo còn mất cân đối, với tỷ lệ học sinh học trình độ cao đẳng và trung cấp thấp, chủ yếu tập trung vào sơ cấp và đào tạo ngắn hạn, chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Đội ngũ giáo viên chưa đồng đều về trình độ chuyên môn, ngoại ngữ và tin học, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng đào tạo và khả năng áp dụng công nghệ mới trong giảng dạy. Việc tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực giảng viên là cần thiết để đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp đào tạo, đặc biệt trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0.
Chương trình đào tạo và giáo trình được cập nhật, biên soạn nhiều nhưng chưa thực sự gắn kết chặt chẽ với nhu cầu doanh nghiệp và thị trường lao động. Việc phối hợp giữa cơ sở GDNN và doanh nghiệp còn hạn chế, dẫn đến sản phẩm đào tạo chưa hoàn toàn phù hợp với yêu cầu thực tế, gây khó khăn trong việc giải quyết việc làm cho người học sau tốt nghiệp.
Tỷ lệ lao động qua đào tạo và có chứng chỉ nghề tăng rõ rệt cho thấy hiệu quả bước đầu của các chính sách và giải pháp phát triển GDNN của tỉnh. Tuy nhiên, để duy trì và nâng cao hơn nữa chất lượng nguồn nhân lực, cần có sự đổi mới toàn diện từ công tác tuyển sinh, đào tạo đến kiểm định chất lượng và phối hợp với doanh nghiệp.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tăng trưởng số lượng tuyển sinh theo trình độ đào tạo, bảng phân bố đội ngũ giáo viên theo chuẩn chuyên môn, ngoại ngữ và tin học, cũng như biểu đồ tỷ lệ lao động qua đào tạo so sánh với mức bình quân cả nước.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường công tác tuyên truyền và phân luồng học sinh sau THCS
- Mục tiêu: Nâng cao tỷ lệ học sinh lựa chọn học nghề sau THCS lên ít nhất 30% vào năm 2025.
- Thời gian: 2020-2025.
- Chủ thể: Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với các cơ sở GDNN và UBND các huyện, thị xã.
- Giải pháp: Tổ chức các chương trình tư vấn hướng nghiệp, truyền thông về lợi ích học nghề, phối hợp với trường THCS để phân luồng hiệu quả.
Đổi mới và hoàn thiện chương trình đào tạo gắn kết với doanh nghiệp
- Mục tiêu: 100% chương trình đào tạo được rà soát, cập nhật phù hợp với nhu cầu thị trường lao động và có sự tham gia của doanh nghiệp.
- Thời gian: 2020-2023.
- Chủ thể: Các cơ sở GDNN phối hợp với doanh nghiệp và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Giải pháp: Thiết lập các hội đồng tư vấn chương trình đào tạo có đại diện doanh nghiệp, tăng cường thực tập, thực hành tại doanh nghiệp.
Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý
- Mục tiêu: Đảm bảo 90% giảng viên đạt chuẩn về chuyên môn, ngoại ngữ và tin học vào năm 2025.
- Thời gian: 2020-2025.
- Chủ thể: Các cơ sở GDNN phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Giải pháp: Tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, ngoại ngữ, tin học; khuyến khích giảng viên học tập nâng cao trình độ sau đại học.
Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học hiện đại
- Mục tiêu: 80% cơ sở GDNN có cơ sở vật chất và thiết bị đạt chuẩn vào năm 2025.
- Thời gian: 2020-2025.
- Chủ thể: UBND tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các cơ sở GDNN.
- Giải pháp: Huy động nguồn lực đầu tư từ ngân sách nhà nước, doanh nghiệp và xã hội hóa; ưu tiên đầu tư thiết bị thực hành theo công nghệ mới.
Tăng cường phối hợp giữa cơ sở GDNN và doanh nghiệp trong đào tạo và giải quyết việc làm
- Mục tiêu: 70% học sinh tốt nghiệp có việc làm phù hợp trong vòng 6 tháng sau đào tạo.
- Thời gian: 2020-2025.
- Chủ thể: Các cơ sở GDNN, Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Giải pháp: Xây dựng các chương trình hợp tác đào tạo, thực tập, tuyển dụng; tổ chức các hội chợ việc làm, kết nối doanh nghiệp với người học.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp
- Lợi ích: Cung cấp cơ sở dữ liệu, phân tích thực trạng và đề xuất chính sách phát triển GDNN phù hợp với điều kiện địa phương.
- Use case: Xây dựng kế hoạch phát triển GDNN tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2020-2025.
Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
- Lợi ích: Tham khảo các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, đổi mới chương trình và phương pháp giảng dạy.
- Use case: Rà soát, cập nhật chương trình đào tạo, nâng cao năng lực đội ngũ giáo viên.
Doanh nghiệp và hiệp hội doanh nghiệp
- Lợi ích: Hiểu rõ nhu cầu nhân lực, tham gia phối hợp đào tạo và tuyển dụng lao động có kỹ năng phù hợp.
- Use case: Thiết lập mối quan hệ hợp tác với các cơ sở GDNN để đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao.
Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành quản trị nhân lực, giáo dục nghề nghiệp
- Lợi ích: Nắm bắt cơ sở lý luận, phương pháp nghiên cứu và thực trạng GDNN tại địa phương, làm tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu tiếp theo.
- Use case: Phát triển đề tài nghiên cứu, luận văn thạc sĩ, tiến sĩ về giáo dục nghề nghiệp và quản trị nhân lực.
Câu hỏi thường gặp
Tại sao nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp lại quan trọng đối với tỉnh Quảng Ninh?
Nâng cao chất lượng GDNN giúp tỉnh phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng năng suất lao động và nâng cao sức cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập quốc tế.Các yếu tố chính ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục nghề nghiệp là gì?
Bao gồm chất lượng đầu vào (tuyển sinh), nội dung và chương trình đào tạo, phương pháp giảng dạy, đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất, sự phối hợp với doanh nghiệp và quản lý nhà nước.Tỷ lệ lao động qua đào tạo tại Quảng Ninh hiện nay như thế nào?
Tỷ lệ lao động qua đào tạo tăng từ 65% năm 2015 lên 80% năm 2019, dự kiến đạt 85% năm 2020, cao hơn mức bình quân cả nước.Làm thế nào để cải thiện chất lượng đội ngũ giáo viên GDNN?
Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, ngoại ngữ, tin học; khuyến khích giảng viên học tập nâng cao trình độ sau đại học; tổ chức hội giảng, hội thi để nâng cao kỹ năng giảng dạy.Vai trò của doanh nghiệp trong nâng cao chất lượng GDNN là gì?
Doanh nghiệp tham gia xây dựng chương trình đào tạo, cung cấp thiết bị thực hành, tạo điều kiện thực tập cho học sinh, hỗ trợ tuyển dụng và góp ý hoàn thiện chất lượng đào tạo.
Kết luận
- Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và đánh giá toàn diện thực trạng chất lượng giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015-2019.
- Mạng lưới cơ sở GDNN phát triển mạnh, tỷ lệ lao động qua đào tạo và có chứng chỉ nghề tăng rõ rệt, tuy nhiên còn tồn tại các hạn chế về cơ cấu đào tạo, chất lượng đội ngũ giáo viên và sự phối hợp với doanh nghiệp.
- Đề xuất các nhóm giải pháp thiết thực nhằm nâng cao chất lượng GDNN giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm 2030, tập trung vào phân luồng học sinh, đổi mới chương trình đào tạo, nâng cao năng lực giảng viên, đầu tư cơ sở vật chất và tăng cường hợp tác doanh nghiệp.
- Kết quả nghiên cứu có thể hỗ trợ các cơ quan quản lý, cơ sở GDNN và doanh nghiệp trong việc hoạch định chính sách và triển khai các hoạt động phát triển nguồn nhân lực.
- Khuyến nghị tiếp tục theo dõi, đánh giá và điều chỉnh các giải pháp nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững của giáo dục nghề nghiệp tại Quảng Ninh, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội tỉnh nhà.
Quý độc giả và các đơn vị liên quan được khuyến khích áp dụng các kết quả và giải pháp nghiên cứu để nâng cao hiệu quả công tác giáo dục nghề nghiệp, góp phần xây dựng nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế trong thời kỳ mới.