I. Tổng Quan Tội Lạm Dụng Tín Nhiệm Chiếm Đoạt Tài Sản
Quá trình nâng cao và cải cách tư pháp, đặc biệt là hoạt động của các cơ quan tư pháp, là một đòi hỏi cấp bách. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII nhấn mạnh vai trò của TAND trong việc thực hiện quyền tư pháp. Tuy nhiên, chất lượng công tác tư pháp chưa đáp ứng yêu cầu, vẫn còn tình trạng bỏ lọt tội phạm, làm oan người vô tội, và vi phạm quyền tự do dân chủ. Trong bối cảnh kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế, công tác xét xử tội phạm của Tòa án trở nên cấp thiết để bảo vệ pháp chế XHCN và quyền công dân. Đối với tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, những yếu tố phức tạp và đa dạng đặt ra nhiều khó khăn trong quá trình phòng ngừa, điều tra, truy tố, và xét xử. Cần có những nghiên cứu chuyên sâu để giải quyết những bất cập này.
1.1. Khái niệm Lạm Dụng Tín Nhiệm Chiếm Đoạt Tài Sản
Theo Đại từ điển Tiếng Việt, “Lạm dụng là dùng, sử dụng quá mức hoặc quá giới hạn đã được quy định”. “Tín nhiệm là tin tưởng mà giao phó, trông cậy vào nhiệm vụ, sự việc cụ thể nào đó”. Chiếm đoạt là hành vi cố ý chuyển dịch trái pháp luật tài sản đang thuộc quản lý của chủ tài sản thành tài sản của mình. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là hành vi vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác thông qua hình thức các hợp đồng và sau đó đã dùng các thủ đoạn gian dối; bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến việc không có khả năng trả lại tài sản.
1.2. Yếu Tố Cấu Thành Tội Lạm Dụng Tín Nhiệm Chiếm Đoạt
Theo quy định của PLHS Việt Nam, tội phạm là những hành vi gây nguy hiểm cho xã hội, xâm hại đến các khách thể được PLHS Việt Nam bảo vệ. Tội phạm có 4 yếu tố thuộc tính cơ bản sau: Hành vi nguy hiểm cho xã hội; hành vi này được quy định trong BLHS; do người có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý hay vô ý; người phạm tội phải chịu hình phạt theo quy định pháp luật. Bốn yếu tố cơ bản cấu thành tội phạm gồm: Mặt khách quan; mặt chủ quan; khách thể và chủ thể của tội phạm. Theo đó, hành vi gây nguy hiểm cho xã hội nhưng không thoả mãn 4 yếu tố cấu thành tội phạm thì không bị coi là tội phạm và không phải chịu trách nhiệm hình sự.
II. Thực Trạng Tội Lạm Dụng Tín Nhiệm Tại Bình Định
Bình Định là một tỉnh ven biển có vị trí kinh tế quan trọng, là cầu nối cảng biển quốc tế và trung điểm của trục giao thông Bắc - Nam. Tuy nhiên, hoạt động của các loại tội phạm trên địa bàn tỉnh diễn biến phức tạp, gây thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của Nhà nước và Nhân dân, ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội. Trong đó, tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản đã và đang gây lo lắng trong Nhân dân. Vì vậy, việc nghiên cứu về hoạt động xét xử tội phạm lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là yêu cầu cấp thiết của ngành Tòa án nói chung, TAND tỉnh Bình Định nói riêng.
2.1. Tình Hình An Ninh Kinh Tế Tại Bình Định
Bình Định có vị trí kinh tế đặc biệt quan trọng, là cầu nối cảng biển quốc tế tạo điều kiện giao lưu với các quốc gia trong khu vực và còn là trung điểm của trục giao thông đường sắt và đường bộ Bắc - Nam. Thống kê năm 2019, Bình Định có diện tích tự nhiên 6022,6 km², dân số 1.465 người, mật độ dân số 389 người/km². Trong những năm gần đây, hoạt động của các loại tội phạm trên địa bàn tỉnh Bình Định diễn biến phức tạp, gây thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của Nhà nước và Nhân dân, ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.
2.2. Ảnh Hưởng Của Tội Phạm Kinh Tế Đến An Ninh Trật Tự
Trong những năm qua, TAND tỉnh Bình Định đã có nhiều cố gắng trong công tác xét xử tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, góp phần quan trọng để hoạt động TTHS xử lý đúng người, đúng tội, đúng pháp luật. Tuy nhiên, công tác xét xử những vụ án tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản vẫn còn nhiều bất cập, hạn chế, hiệu quả xử lý chưa cao, dẫn đến tình hình tội phạm còn diễn biến phức tạp. Những khó khăn, tồn tại trong hoạt động xét xử tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân khác nhau.
III. Cách Xác Định Tội Lạm Dụng Tín Nhiệm Chiếm Đoạt
Để nhận diện đúng ranh giới giữa giao dịch dân sự, thương mại với hành vi phạm tội hình sự, tránh được tình trạng “hình sự hoá” ác giao dịch dân sự, kinh tế hay “dân sự hoá” các hành vi phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản cần phải tìm hiểu cụ thể về khái niệm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Theo quy định của PLHS Việt Nam có thể hiểu tội phạm là những hành vi gây nguy hiểm cho xã hội, xâm hại đến các khách thể được PLHS Việt Nam bảo vệ.
3.1. Phân Biệt Giao Dịch Dân Sự và Tội Lạm Dụng Tín Nhiệm
Cần phân biệt rõ giữa các giao dịch dân sự thông thường và hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Giao dịch dân sự thường dựa trên sự thỏa thuận và tin tưởng lẫn nhau, trong khi tội lạm dụng tín nhiệm có yếu tố gian dối và ý định chiếm đoạt ngay từ đầu hoặc phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng. Việc xác định ý định chiếm đoạt là yếu tố then chốt để phân biệt hai loại hành vi này.
3.2. Dấu Hiệu Pháp Lý Của Tội Lạm Dụng Tín Nhiệm Chiếm Đoạt
Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản có các dấu hiệu pháp lý đặc trưng, bao gồm: (1) Hành vi vay, mượn, thuê tài sản hoặc nhận tài sản thông qua hợp đồng; (2) Sử dụng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt hoặc cố tình không trả lại tài sản khi có khả năng; (3) Sử dụng tài sản vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại; (4) Giá trị tài sản chiếm đoạt đạt mức quy định của pháp luật hoặc gây hậu quả nghiêm trọng.
IV. Giải Pháp Phòng Chống Tội Lạm Dụng Tín Nhiệm Tại Bình Định
Để nâng cao hiệu quả phòng chống tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản tại Bình Định, cần có các giải pháp đồng bộ từ cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội và người dân. Các giải pháp này tập trung vào việc nâng cao nhận thức pháp luật, tăng cường công tác điều tra, truy tố, xét xử, và hoàn thiện hệ thống pháp luật.
4.1. Nâng Cao Nhận Thức Pháp Luật Cho Người Dân
Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về phòng chống tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản cho người dân, đặc biệt là các đối tượng có nguy cơ cao như người kinh doanh, người tham gia các giao dịch tài chính. Sử dụng các hình thức tuyên truyền đa dạng, phù hợp với từng đối tượng, như tổ chức hội thảo, phát tờ rơi, đăng tải thông tin trên các phương tiện truyền thông.
4.2. Tăng Cường Công Tác Điều Tra Truy Tố Xét Xử
Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ điều tra, truy tố, xét xử trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử. Đảm bảo việc xét xử các vụ án lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được thực hiện nghiêm minh, đúng pháp luật.
V. Hoàn Thiện Pháp Luật Về Tội Lạm Dụng Tín Nhiệm Hiện Nay
BLHS năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) có hiệu lực từ ngày 01/01/2018 đã có những tác động tích cực đối với công tác PCTP, bảo vệ và thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, góp phần tích cực vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam XHCN, bảo vệ tốt hơn quyền con người, quyền công dân.Với việc ban hành BLHS mới sẽ góp phần khắc phục những thiếu sót, hạn chế của BLHS năm 1999, đồng thời tiếp tực tăng cường pháp chế XHCN, góp phần nâng cao hiệu quả trong việc đấu tranh phòng và chống tội phạm nhằm bảo vệ lợi ích của Nhà nước, của cơ quan, tổ chức, quyền và lợi ích hợp pháp và cá nhân.
5.1. Cụ Thể Hóa Các Yếu Tố Cấu Thành Tội Phạm
Cần cụ thể hóa hơn nữa các yếu tố cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản trong BLHS, đặc biệt là các dấu hiệu về thủ đoạn gian dối, ý định chiếm đoạt, và hậu quả gây ra. Điều này giúp cho việc áp dụng pháp luật được chính xác và thống nhất.
5.2. Điều Chỉnh Mức Xử Phạt Phù Hợp
Nghiên cứu điều chỉnh mức xử phạt đối với tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản sao cho phù hợp với tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội và tình hình thực tế. Cần có sự phân hóa rõ ràng giữa các hành vi phạm tội có tính chất khác nhau để đảm bảo tính công bằng và răn đe của pháp luật.
VI. Nghiên Cứu Về Tội Lạm Dụng Tín Nhiệm Trong Tương Lai
Trong thời gian qua ở nước ta đã có rất nhiều các công trình khoa học, nghiên cứu khoa học, bài báo khoa học nghiên cứu, đề cập đến tội phạm lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo PLHS Việt Nam được chia thành: - Nhóm các công trình nghiên cứu nhằm làm rõ những vấn đề lý luận về tội phạm lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo PLHS Việt Nam [51-61] Gồm các giáo trình, sách chuyên khảo; ngoài ra còn có những bài viết về vấn đề định tội danh và quyết định hình phạt, về tội phạm và hình phạt, về cấu thành tội phạm các tội về xâm phạm sở hữu nói chung, tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản nói riêng. đăng trên các trang Tạp chí khoa học lớn của Nhà nước, Pháp Luật, Tòa án nhân dân, Kiểm sát nhân dân, Công an nhân dân.
6.1. Đề Xuất Các Hướng Nghiên Cứu Mới
Cần có các nghiên cứu chuyên sâu hơn về các yếu tố kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến tình hình tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản tại Bình Định. Nghiên cứu về các phương thức, thủ đoạn mới của tội phạm này để có các biện pháp phòng ngừa, đấu tranh hiệu quả. Nghiên cứu về tác động của tội phạm này đến sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
6.2. Ứng Dụng Kết Quả Nghiên Cứu Vào Thực Tiễn
Các kết quả nghiên cứu về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản cần được ứng dụng vào thực tiễn công tác phòng ngừa, đấu tranh với tội phạm này tại Bình Định. Cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các nhà khoa học, các cơ quan chức năng và người dân trong việc ứng dụng các kết quả nghiên cứu.