Tổng quan nghiên cứu
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, việc học tiếng Việt như một ngoại ngữ đã trở thành nhu cầu thiết yếu đối với nhiều quốc gia. Từ những năm 1960, sinh viên từ các nước xã hội chủ nghĩa như Liên Xô, Trung Quốc, CHDCND Triều Tiên đã đến Việt Nam học tiếng Việt. Đến nay, số lượng người học tiếng Việt mở rộng sang các quốc gia như Mỹ, Anh, Nhật, Tây Ban Nha, Hàn Quốc, Ấn Độ, Singapore, Thái Lan... Các cơ sở đào tạo tiếng Việt cho người nước ngoài cũng phát triển mạnh mẽ tại Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Huế, Đà Nẵng. Trong đó, hành vi cầu khiến trong giao tiếp tiếng Việt giữ vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả truyền đạt và sự hiểu biết văn hóa giữa người học và người bản ngữ.
Luận văn tập trung nghiên cứu hành vi cầu khiến được biểu hiện trong các sách dạy tiếng Việt cho người nước ngoài, khảo sát 529 hành vi cầu khiến trong 20 quyển giáo trình ở các trình độ từ A đến nâng cao. Mục tiêu nghiên cứu nhằm mô tả, phân tích các dạng thức biểu hiện hành vi cầu khiến, từ đó đề xuất giải pháp ứng dụng hiệu quả trong giảng dạy tiếng Việt như một ngoại ngữ. Nghiên cứu có phạm vi tập trung vào các phát ngôn ngữ vi, biểu thức ngữ vi, động từ ngữ vi cầu khiến và các phương tiện chỉ dẫn hiệu lực tại lời trong tiếng Việt. Ý nghĩa của luận văn nằm ở việc góp phần hoàn thiện kiến thức về hành vi cầu khiến, đồng thời nâng cao chất lượng giảng dạy tiếng Việt cho người nước ngoài, giúp người học nắm bắt được các quy tắc giao tiếp phù hợp với văn hóa Việt Nam.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên lý thuyết hành vi ngôn ngữ của J. Austin và J. Searle, trong đó hành vi ngôn ngữ được phân thành ba loại: hành vi tạo lời, hành vi mượn lời và hành vi ở lời. Hành vi cầu khiến thuộc phạm trù hành vi ở lời, là hành động ngôn ngữ nhằm đặt người nghe vào trách nhiệm thực hiện một hành động trong tương lai. Các khái niệm chính bao gồm:
- Phát ngôn ngữ vi: phát ngôn trực tiếp, chân thực với kết cấu lõi là biểu thức ngữ vi.
- Biểu thức ngữ vi: dấu hiệu ngữ pháp-ngữ nghĩa biểu thị hành vi ở lời, gồm các kiểu kết cấu, từ ngữ chuyên dùng, ngữ điệu và quan hệ ngữ cảnh.
- Động từ ngữ vi: động từ biểu thị hành vi ngôn ngữ, ví dụ như yêu cầu, ra lệnh, khuyên, xin.
- Hành vi cầu khiến tường minh và nguyên cấp: tường minh sử dụng động từ ngữ vi cầu khiến, nguyên cấp sử dụng các phương tiện chỉ dẫn hiệu lực tại lời như hãy, đừng, xin, làm ơn.
- Văn hóa và lịch sự trong lời cầu khiến: nguyên tắc lịch sự và thể diện ảnh hưởng đến cách thức biểu hiện hành vi cầu khiến, tùy thuộc vào quan hệ vị thế và thân hữu giữa các nhân vật giao tiếp.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng kết hợp các phương pháp:
- Thủ pháp thống kê: khảo sát 529 hành vi cầu khiến trong 20 giáo trình dạy tiếng Việt cho người nước ngoài, phân loại và tính toán tỉ lệ xuất hiện các hành vi cầu khiến theo trình độ và loại hình.
- Phân tích ngữ dụng học: phân tích ngữ cảnh giao tiếp, vai giao tiếp, mục đích và hiệu quả sử dụng các hành vi cầu khiến trong từng tình huống cụ thể.
- Miêu tả ngôn ngữ học: mô tả chi tiết các biểu thức ngữ vi, động từ ngữ vi và phương tiện chỉ dẫn hiệu lực tại lời trong các phát ngôn.
- Phương pháp luận diễn dịch và quy nạp: rút ra các quy luật chung từ số liệu thống kê và phân tích chi tiết các biểu hiện cụ thể.
Cỡ mẫu nghiên cứu gồm 20 quyển giáo trình với 529 hành vi cầu khiến được chọn lọc từ các đoạn hội thoại và bài học tiếng Việt cho người nước ngoài. Phương pháp chọn mẫu là chọn các giáo trình đại diện cho các trình độ A, B, C và nâng cao, nhằm đảm bảo tính đa dạng và toàn diện của dữ liệu. Thời gian nghiên cứu tập trung vào các giáo trình hiện hành được sử dụng phổ biến tại các trung tâm đào tạo tiếng Việt.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
- Phân loại hành vi cầu khiến: 529 hành vi được phân thành 15 nhóm chính gồm ra lệnh, sai khiến, yêu cầu, đề nghị, hướng dẫn, khuyên bảo, thúc giục, cho phép, nhờ vả, mời mọc, thỉnh cầu, can ngăn, cầu xin, nhắc nhở, rủ rê. Trong đó, đề nghị chiếm tỉ lệ cao nhất với 19.09%, yêu cầu 14.74%, khuyên bảo 12.85%, mời mọc 10.77%, thỉnh cầu 8.69%. Các hành vi ra lệnh và cầu xin chiếm tỉ lệ thấp nhất, lần lượt 4.16% và 0.37%. 
- Tỉ lệ xuất hiện theo trình độ giáo trình: Các hành vi cầu khiến xuất hiện không đồng đều giữa các trình độ. Ví dụ, ở trình độ A, số lượng hành vi dao động từ 13 đến 55 hành vi trong từng giáo trình; trình độ nâng cao dao động từ 13 đến 45 hành vi. Một số hành vi như ra lệnh, sai khiến chủ yếu xuất hiện trong giáo trình trình độ thấp và trung bình, trong khi các hành vi lịch sự như mời mọc, thỉnh cầu phổ biến hơn ở trình độ cao. 
- Ngữ cảnh sử dụng hành vi cầu khiến: Hành vi cầu khiến được sử dụng trong nhiều bối cảnh giao tiếp đa dạng như nơi dịch vụ (nhà hàng, bưu điện), gia đình, bạn bè, nơi làm việc, tham quan, kinh doanh, sân bay. Vai giao tiếp và mối quan hệ xã hội ảnh hưởng lớn đến lựa chọn hành vi cầu khiến. Ví dụ, hành vi ra lệnh thường xuất hiện trong quan hệ vị thế như giám đốc - nhân viên, trong khi hành vi mời mọc, nhờ vả phổ biến trong quan hệ thân hữu. 
- Văn hóa và lịch sự trong hành vi cầu khiến: Hành vi cầu khiến tường minh thường mang tính áp đặt cao, dễ gây mất thể diện cho người nghe, trong khi hành vi cầu khiến nguyên cấp tế nhị hơn, giữ thể diện cho cả người nói và người nghe. Nguyên tắc lịch sự và vai giao tiếp quyết định việc lựa chọn hành vi phù hợp, giúp giao tiếp hiệu quả và tránh xung đột. 
Thảo luận kết quả
Kết quả thống kê cho thấy sự đa dạng và phong phú của hành vi cầu khiến trong tiếng Việt, phản ánh sự phức tạp của giao tiếp ngôn ngữ trong các bối cảnh khác nhau. Việc đề nghị, yêu cầu và khuyên bảo chiếm tỉ lệ cao cho thấy xu hướng sử dụng các hành vi có tính lịch sự và mềm mỏng hơn trong giảng dạy tiếng Việt cho người nước ngoài, phù hợp với nguyên tắc văn hóa Việt Nam đề cao sự tế nhị và hòa thuận.
So sánh với các nghiên cứu ngôn ngữ học khác, kết quả này tương đồng với quan điểm rằng hành vi cầu khiến gián tiếp và nguyên cấp được ưu tiên trong giao tiếp để duy trì thể diện và tránh áp đặt. Việc phân tích ngữ cảnh giao tiếp cũng làm rõ vai trò của quan hệ vị thế và thân hữu trong việc lựa chọn hành vi cầu khiến, điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc thiết kế giáo trình và phương pháp giảng dạy.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cột thể hiện tỉ lệ phần trăm các hành vi cầu khiến trong giáo trình, bảng tổng hợp số lượng hành vi theo từng quyển giáo trình và bảng phân loại ngữ cảnh sử dụng hành vi cầu khiến. Những biểu đồ và bảng này giúp minh họa rõ ràng sự phân bố và mức độ phổ biến của từng loại hành vi, hỗ trợ việc đánh giá và đề xuất giải pháp giảng dạy.
Đề xuất và khuyến nghị
- Xây dựng hệ thống giáo trình theo cấp độ hành vi cầu khiến: Thiết kế giáo trình từ dễ đến khó, bắt đầu với các hành vi cầu khiến nguyên cấp (tế nhị, gián tiếp) rồi đến hành vi cầu khiến tường minh (cụ thể, áp đặt). Mục tiêu nâng cao khả năng giao tiếp tự nhiên và phù hợp văn hóa trong vòng 1-2 năm, do các trung tâm đào tạo tiếng Việt thực hiện. 
- Tăng cường giảng dạy về văn hóa và nguyên tắc lịch sự trong giao tiếp: Lồng ghép kiến thức về vai giao tiếp, thể diện và phép lịch sự trong các bài học để người học hiểu rõ cách sử dụng hành vi cầu khiến phù hợp với từng ngữ cảnh. Thời gian triển khai trong 6 tháng, do giảng viên và chuyên gia ngôn ngữ đảm nhiệm. 
- Phát triển tài liệu bổ trợ và bài tập thực hành đa dạng: Cung cấp các tình huống giao tiếp thực tế, bài tập phân tích ngữ cảnh và lựa chọn hành vi cầu khiến phù hợp nhằm nâng cao kỹ năng ứng dụng. Thực hiện liên tục trong quá trình học, do nhà xuất bản và giảng viên phối hợp thực hiện. 
- Đào tạo giảng viên về phương pháp giảng dạy hành vi cầu khiến: Tổ chức các khóa tập huấn chuyên sâu về ngữ dụng học và hành vi ngôn ngữ, giúp giảng viên nắm vững kiến thức và kỹ năng truyền đạt hiệu quả. Kế hoạch đào tạo trong 1 năm, do các trường đại học và trung tâm đào tạo chuyên ngành đảm nhận. 
Đối tượng nên tham khảo luận văn
- Giảng viên và nhà nghiên cứu ngôn ngữ học: Nghiên cứu sâu về hành vi cầu khiến trong tiếng Việt, áp dụng vào giảng dạy và phát triển giáo trình tiếng Việt cho người nước ngoài. 
- Người học tiếng Việt như ngoại ngữ: Hiểu rõ các dạng thức giao tiếp, cách sử dụng hành vi cầu khiến phù hợp với văn hóa Việt Nam, nâng cao kỹ năng giao tiếp thực tế. 
- Chuyên gia phát triển giáo trình và tài liệu học tập: Thiết kế nội dung bài học, bài tập và tài liệu bổ trợ dựa trên phân tích hành vi cầu khiến, đảm bảo tính khoa học và thực tiễn. 
- Nhà quản lý và tổ chức đào tạo tiếng Việt: Lập kế hoạch đào tạo, xây dựng chương trình giảng dạy phù hợp với nhu cầu và trình độ người học, nâng cao hiệu quả đào tạo. 
Câu hỏi thường gặp
- Hành vi cầu khiến là gì và tại sao quan trọng trong giảng dạy tiếng Việt? 
 Hành vi cầu khiến là hành động ngôn ngữ nhằm yêu cầu, đề nghị hoặc ra lệnh người khác thực hiện một hành động. Nó quan trọng vì giúp người học hiểu cách giao tiếp phù hợp với văn hóa và ngữ cảnh, tránh gây hiểu lầm hoặc mất lịch sự.
- Phân biệt hành vi cầu khiến tường minh và nguyên cấp như thế nào? 
 Hành vi cầu khiến tường minh sử dụng động từ ngữ vi cụ thể như "yêu cầu", "ra lệnh", còn nguyên cấp dùng các phương tiện chỉ dẫn hiệu lực như "hãy", "đừng", "xin". Tường minh rõ ràng, áp đặt hơn; nguyên cấp tế nhị, giữ thể diện hơn.
- Tại sao yếu tố văn hóa và lịch sự lại ảnh hưởng đến hành vi cầu khiến? 
 Văn hóa và lịch sự quyết định cách thức biểu hiện hành vi cầu khiến sao cho phù hợp với quan hệ xã hội, vai giao tiếp và tránh gây tổn thương thể diện, từ đó nâng cao hiệu quả giao tiếp.
- Các hành vi cầu khiến phổ biến nhất trong giáo trình tiếng Việt cho người nước ngoài là gì? 
 Các hành vi phổ biến gồm đề nghị (19.09%), yêu cầu (14.74%), khuyên bảo (12.85%), mời mọc (10.77%) và thỉnh cầu (8.69%), phản ánh xu hướng sử dụng hành vi lịch sự, mềm mỏng trong giảng dạy.
- Làm thế nào để giảng viên áp dụng kết quả nghiên cứu vào giảng dạy? 
 Giảng viên nên xây dựng bài giảng theo cấp độ hành vi cầu khiến, kết hợp giảng dạy văn hóa giao tiếp, sử dụng bài tập thực hành đa dạng và chú trọng phân tích ngữ cảnh để người học vận dụng linh hoạt.
Kết luận
- Luận văn đã khảo sát 529 hành vi cầu khiến trong 20 giáo trình tiếng Việt cho người nước ngoài, phân loại thành 15 nhóm hành vi với tỉ lệ xuất hiện đa dạng.
- Hành vi cầu khiến tường minh và nguyên cấp có đặc điểm và hiệu lực giao tiếp khác nhau, ảnh hưởng đến sự lựa chọn ngôn ngữ trong giảng dạy.
- Văn hóa và nguyên tắc lịch sự là yếu tố quyết định trong việc sử dụng hành vi cầu khiến, giúp duy trì thể diện và hiệu quả giao tiếp.
- Kết quả nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học để xây dựng giáo trình và phương pháp giảng dạy tiếng Việt phù hợp với người học quốc tế.
- Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao chất lượng đào tạo tiếng Việt như ngoại ngữ, hướng tới phát triển bền vững trong tương lai.
Hành động tiếp theo: Các trung tâm đào tạo và giảng viên nên áp dụng các khuyến nghị trong luận văn để cải tiến chương trình giảng dạy, đồng thời tiếp tục nghiên cứu mở rộng về hành vi ngôn ngữ trong giao tiếp tiếng Việt.
