Tổng quan nghiên cứu

Trong bối cảnh thế kỷ 21, thông tin được xem là nguồn tài nguyên đặc biệt, đóng vai trò quyết định trong mọi mặt đời sống xã hội, đặc biệt trong môi trường giáo dục đại học. Trường Đại học Hải Phòng (ĐHHP) với quy mô đào tạo gần 12.000 sinh viên chính quy và hơn 7.000 sinh viên hệ vừa học vừa làm, cùng hơn 300 học viên cao học, đang trong quá trình đổi mới toàn diện theo mô hình học chế tín chỉ. Trung tâm Thông tin - Thư viện (TT - TV) của trường giữ vai trò then chốt trong việc cung cấp sản phẩm và dịch vụ thông tin (SP&DV TT - TV) nhằm phục vụ giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học.

Mục tiêu nghiên cứu tập trung đánh giá thực trạng SP&DV TT - TV tại Trung tâm TT - TV Trường ĐHHP từ năm 2015 đến nay, nhằm đề xuất các giải pháp hoàn thiện, nâng cao chất lượng phục vụ người dùng tin (NDT). Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả đào tạo, nghiên cứu khoa học, đồng thời góp phần phát triển thương hiệu và vị thế của Nhà trường trong khu vực Duyên hải Bắc Bộ và cả nước.

Theo khảo sát, tổng số tài liệu của Trung tâm hiện đạt khoảng 35.258 tên với 137.694 bản, trong đó tài liệu tham khảo chiếm gần 68%, sách giáo khoa và giáo trình chiếm hơn 29%. Đội ngũ cán bộ thư viện gồm 13 người, phần lớn có trình độ thạc sĩ trở lên, với độ tuổi chủ yếu từ 30 đến 45, đảm bảo năng lực tiếp cận công nghệ và đổi mới. Tuy nhiên, SP&DV TT - TV hiện còn hạn chế về đa dạng hình thức và nội dung, chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của NDT.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và mô hình về sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện, bao gồm:

  • Khái niệm sản phẩm thông tin - thư viện: SP TT - TV là kết quả của quá trình xử lý thông tin chuyên môn như phân loại, biên mục, định từ khóa, tóm tắt, chú giải, nhằm thỏa mãn nhu cầu tra cứu và sử dụng thông tin của NDT. Sản phẩm có chu kỳ sống, phát triển theo nhu cầu và xu hướng công nghệ.

  • Khái niệm dịch vụ thông tin - thư viện: Dịch vụ là hoạt động vô hình, đồng thời cung cấp và sử dụng, nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin của khách hàng. DV TT - TV bao gồm các hoạt động phục vụ, tư vấn, hỗ trợ khai thác nguồn lực thông tin, có tính chất không thể lưu trữ, không chuyển quyền sở hữu.

  • Mối quan hệ hữu cơ giữa sản phẩm và dịch vụ: SP TT - TV là nền tảng để triển khai các dịch vụ, trong khi dịch vụ phản hồi giúp đánh giá và hoàn thiện sản phẩm, tạo thành hệ thống khép kín phục vụ NDT hiệu quả.

  • Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển SP&DV TT - TV: Môi trường pháp lý (Luật sở hữu trí tuệ, các nghị định và thông tư liên quan), môi trường xã hội (chính sách phát triển văn hóa đọc, xã hội hóa thư viện), và nội lực của cơ quan TT - TV (vốn tài liệu, cán bộ, NDT, cơ sở vật chất kỹ thuật).

  • Tiêu chí đánh giá chất lượng SP&DV TT - TV: Đối với sản phẩm gồm mức độ bao quát nguồn tin, tính chính xác, khả năng cập nhật và tìm kiếm, tính thân thiện; đối với dịch vụ gồm chi phí thực hiện, chất lượng sản phẩm cung cấp, tính kịp thời, thuận tiện và độ tin cậy.

Phương pháp nghiên cứu

  • Nguồn dữ liệu: Dữ liệu thu thập từ Trung tâm TT - TV Trường ĐHHP, bao gồm số liệu thống kê tài liệu, khảo sát ý kiến NDT, đánh giá chất lượng SP&DV, tài liệu pháp luật liên quan.

  • Phương pháp phân tích: Phân tích tổng hợp tài liệu khoa học, quan sát thực tế hoạt động của Trung tâm, điều tra bằng phiếu hỏi với 442 NDT thuộc ba nhóm chính (cán bộ quản lý, giảng viên, sinh viên), sử dụng phương pháp thống kê mô tả để xử lý dữ liệu.

  • Timeline nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu từ năm 2015 đến năm 2019, tập trung khảo sát thực trạng và đánh giá chất lượng SP&DV TT - TV tại Trung tâm.

  • Cỡ mẫu và chọn mẫu: Lựa chọn mẫu đại diện gồm 22 cán bộ quản lý, 120 giảng viên và 300 người học, đảm bảo tính đa dạng và đại diện cho các nhóm NDT chính.

  • Lý do lựa chọn phương pháp: Kết hợp phương pháp định tính và định lượng nhằm đánh giá toàn diện thực trạng, đồng thời thu thập ý kiến phản hồi trực tiếp từ NDT để đề xuất giải pháp phù hợp.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Thực trạng sản phẩm thông tin - thư viện: Trung tâm có tổng cộng 35.258 tên tài liệu với 137.694 bản, trong đó tài liệu tham khảo chiếm 67,98%, sách giáo khoa và giáo trình chiếm 29,21%. Tuy nhiên, các sản phẩm thư mục như thư mục thông báo sách mới, khóa luận, luận văn chỉ được sử dụng thường xuyên bởi 10,4% NDT, 71,04% không sử dụng. Chất lượng thư mục được đánh giá chưa tốt với 72,39% NDT cho rằng chất lượng chưa tốt hoặc rất kém.

  2. Cơ sở dữ liệu (CSDL): Trung tâm xây dựng 4 CSDL thư mục với hơn 56.888 biểu ghi, trong đó CSDL sách chiếm 53.470 biểu ghi. Tần suất sử dụng CSDL cao với 61,31% NDT thường xuyên sử dụng, 60,86% đánh giá chất lượng tốt và 59,95% cho rằng CSDL hoàn toàn đáp ứng nhu cầu.

  3. Website Trung tâm: Website được đánh giá có giao diện thân thiện, phản ánh đầy đủ nguồn lực thông tin và hỗ trợ tra cứu mọi lúc mọi nơi. Tuy nhiên, lượng thông tin còn hạn chế, mục “Diễn đàn” chưa được khai thác, và khi mạng lỗi thì không thể truy cập tài liệu.

  4. Nguồn nhân lực và cơ sở vật chất: Trung tâm có 13 cán bộ, trong đó 84,62% ở độ tuổi 30-45, trình độ cao (1 tiến sĩ, 1 nghiên cứu sinh, 5 thạc sĩ). Cơ sở vật chất gồm 2 máy chủ, máy in đa chức năng, cổng từ, máy khử từ, mạng Intranet và Internet, phần mềm quản lý Kipos. Tuy nhiên, còn hạn chế về số lượng và chất lượng tài liệu điện tử, đặc biệt là báo, tạp chí và tài liệu số.

Thảo luận kết quả

Kết quả cho thấy SP&DV TT - TV tại Trung tâm Trường ĐHHP đã có những bước phát triển tích cực, đặc biệt là trong xây dựng CSDL và ứng dụng công nghệ thông tin. Tỷ lệ sử dụng CSDL cao và đánh giá tích cực phản ánh sự phù hợp của sản phẩm với nhu cầu NDT hiện đại, nhất là nhóm giảng viên và cán bộ quản lý.

Tuy nhiên, sản phẩm thư mục truyền thống chưa được khai thác hiệu quả, phần lớn NDT không sử dụng hoặc đánh giá chất lượng thấp, cho thấy sự cần thiết phải đổi mới hình thức và phương thức phổ biến thông tin, ví dụ chuyển từ in ấn sang gửi thư điện tử hoặc cập nhật trên website.

Website Trung tâm tuy có giao diện thân thiện nhưng chưa phát huy hết tiềm năng, cần bổ sung nội dung phong phú, tăng cường tương tác và đảm bảo tính ổn định khi truy cập.

Nguồn nhân lực trẻ, trình độ cao là lợi thế lớn, nhưng cần tiếp tục nâng cao kỹ năng công nghệ và nghiệp vụ để đáp ứng yêu cầu phát triển SP&DV hiện đại. Cơ sở vật chất hiện đại nhưng chưa đồng bộ, đặc biệt thiếu các tài liệu điện tử cập nhật, ảnh hưởng đến khả năng phục vụ NDT.

So sánh với các nghiên cứu trong nước và quốc tế, kết quả tương đồng về vai trò quan trọng của SP&DV TT - TV trong nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu. Tuy nhiên, việc đa dạng hóa sản phẩm, ứng dụng công nghệ mới và phát triển dịch vụ tham khảo trực tuyến vẫn là thách thức chung cần được ưu tiên.

Dữ liệu có thể được trình bày qua các biểu đồ tần suất sử dụng SP&DV, bảng đánh giá chất lượng và mức độ đáp ứng nhu cầu của NDT, giúp minh họa rõ nét hơn về thực trạng và nhu cầu cải tiến.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Đổi mới và đa dạng hóa sản phẩm thư mục: Chuyển từ hình thức in ấn truyền thống sang phát hành thư mục điện tử qua email và website, tăng cường cập nhật thường xuyên để nâng cao mức độ sử dụng và đáp ứng nhu cầu NDT. Thời gian thực hiện: 6-12 tháng; Chủ thể: Ban lãnh đạo Trung tâm phối hợp với phòng Công nghệ thông tin.

  2. Phát triển và mở rộng cơ sở dữ liệu điện tử: Tăng cường đầu tư mua bản quyền các CSDL toàn văn, đặc biệt là báo, tạp chí chuyên ngành, đồng thời nâng cao chất lượng biên mục, hiệu đính dữ liệu để đảm bảo tính chính xác và đầy đủ. Thời gian: 12-18 tháng; Chủ thể: Trung tâm phối hợp với Nhà trường và các đối tác cung cấp dữ liệu.

  3. Nâng cao năng lực cán bộ: Tổ chức các khóa đào tạo nâng cao kỹ năng tin học, ngoại ngữ, nghiệp vụ thư viện hiện đại và kỹ năng marketing dịch vụ nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển SP&DV mới. Thời gian: liên tục hàng năm; Chủ thể: Trung tâm phối hợp với các đơn vị đào tạo chuyên môn.

  4. Cải thiện và phát huy vai trò website Trung tâm: Bổ sung nội dung phong phú, khai thác mục diễn đàn để tăng tương tác với NDT, đảm bảo hệ thống ổn định, dễ truy cập và thân thiện với thiết bị di động. Thời gian: 6 tháng; Chủ thể: Trung tâm phối hợp phòng Công nghệ thông tin.

  5. Tăng cường hợp tác và chia sẻ nguồn lực thông tin: Thiết lập liên kết với các thư viện đại học trong và ngoài nước để trao đổi tài liệu, chia sẻ CSDL, nâng cao hiệu quả phục vụ NDT. Thời gian: 12 tháng; Chủ thể: Ban Giám hiệu và Trung tâm TT - TV.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý thư viện và trung tâm thông tin: Nhận diện các yếu tố ảnh hưởng và giải pháp phát triển SP&DV TT - TV, từ đó xây dựng chiến lược phát triển phù hợp với đặc thù đơn vị mình.

  2. Giảng viên và nhà nghiên cứu trong lĩnh vực khoa học thông tin - thư viện: Tham khảo cơ sở lý luận, phương pháp nghiên cứu và kết quả thực tiễn để phát triển các đề tài nghiên cứu liên quan.

  3. Sinh viên ngành Thông tin - Thư viện: Học tập mô hình nghiên cứu, cách thức đánh giá và đề xuất giải pháp thực tiễn, nâng cao kiến thức chuyên môn và kỹ năng nghiên cứu.

  4. Ban lãnh đạo các trường đại học và cơ quan quản lý giáo dục: Hiểu rõ vai trò của SP&DV TT - TV trong nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu, từ đó có chính sách đầu tư, hỗ trợ phù hợp.

Câu hỏi thường gặp

  1. SP&DV TT - TV gồm những loại hình nào?
    SP&DV TT - TV bao gồm các sản phẩm như thư mục, cơ sở dữ liệu thư mục và toàn văn, website, bản tin điện tử, cùng các dịch vụ mượn tài liệu, tra cứu, đào tạo người dùng tin. Ví dụ, Trung tâm ĐHHP có 4 CSDL thư mục và 2 CSDL toàn văn phục vụ đa dạng nhu cầu.

  2. Làm thế nào để đánh giá chất lượng sản phẩm và dịch vụ thư viện?
    Chất lượng sản phẩm được đánh giá qua mức độ bao quát nguồn tin, tính chính xác, khả năng cập nhật và thân thiện với người dùng. Dịch vụ được đánh giá qua chi phí, tính kịp thời, thuận tiện và độ tin cậy. Tại ĐHHP, 60,86% NDT đánh giá CSDL là tốt, nhưng thư mục truyền thống còn nhiều hạn chế.

  3. Những yếu tố nào ảnh hưởng đến sự phát triển SP&DV TT - TV?
    Bao gồm môi trường pháp lý (luật sở hữu trí tuệ), môi trường xã hội (chính sách phát triển văn hóa đọc), và nội lực của thư viện (vốn tài liệu, nhân lực, cơ sở vật chất). Ví dụ, ĐHHP đã áp dụng các quy định pháp luật để bảo vệ quyền tác giả và phát triển sản phẩm hợp pháp.

  4. Tại sao nhiều NDT không sử dụng thư mục truyền thống?
    Nguyên nhân do thư mục chưa đa dạng, cập nhật chậm, hình thức truyền thống không thuận tiện. Kết quả khảo sát tại ĐHHP cho thấy 71,04% NDT không sử dụng thư mục, đề xuất chuyển sang thư mục điện tử để tăng tính tiện lợi.

  5. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả sử dụng CSDL và website thư viện?
    Cần đầu tư mở rộng CSDL toàn văn, nâng cao chất lượng biên mục, đào tạo kỹ năng tra cứu cho NDT, đồng thời cải thiện website với giao diện thân thiện, nội dung phong phú và tính ổn định cao. ĐHHP đã áp dụng phần mềm Kipos và phát triển website nhưng vẫn cần cải tiến thêm.

Kết luận

  • SP&DV TT - TV tại Trung tâm Thông tin - Thư viện Trường Đại học Hải Phòng đóng vai trò quan trọng trong hỗ trợ đào tạo và nghiên cứu khoa học, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đại học.

  • Thực trạng cho thấy sản phẩm thư mục truyền thống còn hạn chế về đa dạng và mức độ sử dụng, trong khi cơ sở dữ liệu và website được đánh giá tích cực nhưng vẫn cần phát triển thêm.

  • Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển SP&DV gồm môi trường pháp lý, xã hội và nội lực của thư viện, đặc biệt là nguồn nhân lực và cơ sở vật chất kỹ thuật.

  • Đề xuất các giải pháp đổi mới sản phẩm, mở rộng cơ sở dữ liệu điện tử, nâng cao năng lực cán bộ, cải thiện website và tăng cường hợp tác chia sẻ nguồn lực.

  • Tiếp theo, Trung tâm cần triển khai các giải pháp trong vòng 1-2 năm, đồng thời tiếp tục nghiên cứu, đánh giá định kỳ để đảm bảo SP&DV TT - TV phát triển bền vững, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của NDT.

Call-to-action: Các đơn vị thư viện đại học và cán bộ quản lý thông tin nên tham khảo và áp dụng các giải pháp nghiên cứu để nâng cao hiệu quả hoạt động, đồng thời phối hợp chặt chẽ với các bên liên quan nhằm phát triển hệ thống sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện hiện đại, đa dạng và thân thiện với người dùng.