Tổng quan nghiên cứu

Di sản văn hóa phi vật thể đóng vai trò quan trọng trong việc bảo tồn bản sắc văn hóa dân tộc, đặc biệt trong bối cảnh toàn cầu hóa và đô thị hóa nhanh chóng. Tỉnh Nghệ An, với truyền thống văn hóa phong phú, là nơi lưu giữ nhiều loại hình di sản phi vật thể đa dạng, trong đó nổi bật là Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh – một loại hình dân ca độc đáo, được UNESCO công nhận là di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại. Tuy nhiên, sự mai một của di sản này do tác động của giao lưu văn hóa và thiếu chính sách bảo vệ hiệu quả đặt ra thách thức lớn cho công tác quản lý nhà nước.

Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về di sản văn hóa phi vật thể Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh trên địa bàn tỉnh Nghệ An từ năm 2009 đến nay, đồng thời đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, góp phần bảo tồn và phát huy giá trị di sản. Nghiên cứu có phạm vi tập trung tại tỉnh Nghệ An, với dữ liệu thu thập từ các cơ quan quản lý văn hóa, nghệ nhân, và cộng đồng dân cư địa phương.

Ý nghĩa nghiên cứu thể hiện qua việc cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn cho công tác quản lý di sản văn hóa phi vật thể, đồng thời hỗ trợ các cơ quan quản lý nhà nước trong việc xây dựng chính sách, kế hoạch bảo tồn phù hợp, góp phần phát triển kinh tế - xã hội địa phương thông qua khai thác giá trị văn hóa truyền thống.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết quản lý nhà nước và bảo tồn di sản văn hóa phi vật thể, trong đó:

  • Lý thuyết quản lý nhà nước: Nhấn mạnh vai trò của nhà nước trong việc thiết lập thể chế, chính sách và tổ chức bộ máy quản lý nhằm điều chỉnh các hoạt động xã hội, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa.

  • Lý thuyết bảo tồn di sản văn hóa phi vật thể: Dựa trên Công ước UNESCO 2003 về bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể, nhấn mạnh việc bảo tồn không chỉ giữ nguyên giá trị gốc mà còn khuyến khích sáng tạo, thích nghi với môi trường xã hội đương đại.

Các khái niệm chính bao gồm: di sản văn hóa phi vật thể, quản lý nhà nước về văn hóa, Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh, nghệ nhân dân gian, và các yếu tố tác động đến quản lý di sản.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp:

  • Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Tổng hợp, phân tích các công trình nghiên cứu, văn bản pháp luật, chính sách liên quan đến quản lý di sản văn hóa phi vật thể và Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh.

  • Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Thu thập số liệu định lượng và định tính qua khảo sát, phỏng vấn các cán bộ quản lý, nghệ nhân, và cộng đồng dân cư tại Nghệ An. Cỡ mẫu khảo sát khoảng 150 người, được chọn theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên có chủ đích nhằm đảm bảo tính đại diện.

  • Phân tích dữ liệu: Sử dụng phân tích thống kê mô tả để đánh giá thực trạng, kết hợp phân tích nội dung để làm rõ các vấn đề quản lý và đề xuất giải pháp.

Thời gian nghiên cứu tập trung từ năm 2009 đến năm 2018, phù hợp với giai đoạn Luật Di sản văn hóa sửa đổi có hiệu lực và sau khi Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh được UNESCO ghi danh.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Thể chế và chính sách quản lý còn nhiều hạn chế: Mặc dù có hệ thống văn bản pháp luật về di sản văn hóa phi vật thể, nhưng việc xây dựng và tổ chức thực hiện thể chế quản lý Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh tại Nghệ An chưa đồng bộ. Chỉ khoảng 60% các chính sách được triển khai đầy đủ, còn lại thiếu sự phối hợp hiệu quả giữa các cấp quản lý.

  2. Bộ máy quản lý và đội ngũ cán bộ còn yếu kém: Số lượng cán bộ chuyên trách quản lý di sản phi vật thể tại địa phương còn hạn chế, chỉ khoảng 45% cán bộ được đào tạo bài bản về lĩnh vực này. Việc bồi dưỡng nghiệp vụ chưa thường xuyên, dẫn đến hiệu quả quản lý thấp.

  3. Nguồn lực tài chính chưa đáp ứng yêu cầu: Ngân sách dành cho bảo tồn và phát huy Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh chiếm khoảng 0,5% tổng ngân sách văn hóa tỉnh, chưa đủ để duy trì các hoạt động bảo tồn bền vững. Nguồn tài trợ từ các dự án và tổ chức xã hội còn hạn chế.

  4. Hoạt động bảo tồn và phát huy giá trị chưa hiệu quả: Các câu lạc bộ dân ca tăng từ khoảng 30 năm 2013 lên 55 năm 2017, tuy nhiên tỷ lệ người dân yêu thích và tham gia Dân ca Ví, Giặm chỉ đạt khoảng 35%, cho thấy sự giảm sút trong đời sống văn hóa cộng đồng.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chính của các hạn chế trên là do sự thiếu đồng bộ trong thể chế quản lý, sự phân tán trong tổ chức bộ máy và hạn chế về nguồn lực tài chính. So sánh với kinh nghiệm quản lý di sản văn hóa phi vật thể tại tỉnh Bắc Ninh, nơi có dân ca Quan họ được UNESCO công nhận, Nghệ An còn thiếu các đề án bảo tồn bài bản, chính sách đãi ngộ nghệ nhân chưa thực sự hiệu quả và chưa có sự đầu tư xây dựng thiết chế văn hóa chuyên biệt.

Việc thiếu đội ngũ cán bộ chuyên môn và nhận thức chưa cao của cộng đồng cũng làm giảm hiệu quả bảo tồn. Các biểu đồ về số lượng câu lạc bộ và tỷ lệ yêu thích dân ca cho thấy xu hướng giảm sút, phản ánh sự mai một của di sản nếu không có biện pháp quản lý phù hợp.

Kết quả nghiên cứu nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xây dựng chính sách đồng bộ, tăng cường đào tạo cán bộ, huy động nguồn lực tài chính và nâng cao nhận thức cộng đồng để bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Ban hành và tổ chức thực hiện hiệu quả thể chế quản lý: Cần hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật, quy định rõ chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan quản lý từ trung ương đến địa phương. Thời gian thực hiện trong 2 năm tới, do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì phối hợp với UBND tỉnh Nghệ An.

  2. Xây dựng và củng cố bộ máy quản lý chuyên nghiệp: Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ quản lý và chuyên môn về di sản văn hóa phi vật thể, đặc biệt là Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh. Mục tiêu nâng tỷ lệ cán bộ được đào tạo lên 80% trong vòng 3 năm, do các trường đào tạo và Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện.

  3. Tăng cường nguồn lực tài chính và vật chất: Huy động ngân sách địa phương, kêu gọi tài trợ từ các tổ chức trong và ngoài nước, đồng thời phát triển các dự án du lịch văn hóa gắn với Dân ca Ví, Giặm để tạo nguồn thu bền vững. Kế hoạch triển khai trong 5 năm, do UBND tỉnh và các sở ngành liên quan phối hợp thực hiện.

  4. Nâng cao nhận thức và vai trò cộng đồng: Tổ chức các chương trình tuyên truyền, giáo dục về giá trị di sản, khuyến khích sự tham gia của cộng đồng dân cư và nghệ nhân trong bảo tồn và phát huy di sản. Thời gian thực hiện liên tục, do các tổ chức xã hội, trường học và cơ quan quản lý văn hóa phối hợp thực hiện.

  5. Tăng cường thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm: Thiết lập cơ chế giám sát chặt chẽ các hoạt động liên quan đến di sản, xử lý nghiêm các hành vi làm biến dạng, mai một di sản. Thực hiện thường xuyên hàng năm, do các cơ quan chức năng cấp tỉnh và huyện đảm nhiệm.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa: Giúp xây dựng chính sách, kế hoạch quản lý di sản văn hóa phi vật thể hiệu quả, nâng cao năng lực quản lý và tổ chức thực thi.

  2. Các nhà nghiên cứu và học giả trong lĩnh vực văn hóa và quản lý công: Cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý di sản văn hóa phi vật thể, đặc biệt là Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh.

  3. Nghệ nhân và cộng đồng dân cư địa phương: Hiểu rõ vai trò, trách nhiệm trong bảo tồn và phát huy giá trị di sản, từ đó tham gia tích cực vào các hoạt động bảo tồn.

  4. Các tổ chức phi chính phủ, tổ chức quốc tế hoạt động trong lĩnh vực văn hóa: Tham khảo để phối hợp hỗ trợ, tài trợ các dự án bảo tồn di sản văn hóa phi vật thể tại Nghệ An và các địa phương khác.

Câu hỏi thường gặp

  1. Quản lý nhà nước về di sản văn hóa phi vật thể là gì?
    Quản lý nhà nước về di sản văn hóa phi vật thể là hoạt động của các cơ quan nhà nước nhằm bảo tồn, phát huy giá trị di sản thông qua xây dựng thể chế, chính sách, tổ chức bộ máy và huy động nguồn lực. Ví dụ, việc ban hành Luật Di sản văn hóa và các nghị định hướng dẫn thực thi.

  2. Tại sao Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh cần được bảo tồn?
    Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh là tài sản tinh thần độc đáo, phản ánh bản sắc văn hóa và lịch sử của người dân xứ Nghệ, góp phần giáo dục truyền thống và phát triển du lịch văn hóa. Việc bảo tồn giúp duy trì sự đa dạng văn hóa và phát huy giá trị kinh tế - xã hội.

  3. Những khó khăn chính trong quản lý di sản Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh hiện nay là gì?
    Khó khăn gồm thiếu đồng bộ trong thể chế, bộ máy quản lý còn yếu, nguồn lực tài chính hạn chế, nhận thức cộng đồng chưa cao và sự mai một của nghệ nhân. Điều này làm giảm hiệu quả bảo tồn và phát huy giá trị di sản.

  4. Kinh nghiệm quốc tế nào có thể áp dụng cho Nghệ An?
    Kinh nghiệm từ tỉnh Bắc Ninh với dân ca Quan họ cho thấy việc xây dựng đề án bảo tồn bài bản, chính sách đãi ngộ nghệ nhân, đầu tư thiết chế văn hóa và đưa dân ca vào giảng dạy trong trường học là những mô hình hiệu quả có thể học hỏi.

  5. Làm thế nào để cộng đồng tham gia bảo tồn di sản?
    Cần nâng cao nhận thức qua tuyên truyền, giáo dục, tạo điều kiện cho cộng đồng và nghệ nhân tham gia các hoạt động bảo tồn, phát huy giá trị di sản, đồng thời khuyến khích sáng tạo và đổi mới phù hợp với thời đại.

Kết luận

  • Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về di sản văn hóa phi vật thể Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh tại tỉnh Nghệ An từ năm 2009 đến nay.
  • Phát hiện nhiều hạn chế về thể chế, bộ máy quản lý, nguồn lực tài chính và nhận thức cộng đồng ảnh hưởng đến hiệu quả bảo tồn.
  • Đề xuất các giải pháp đồng bộ về hoàn thiện thể chế, nâng cao năng lực cán bộ, tăng cường nguồn lực, phát huy vai trò cộng đồng và tăng cường kiểm tra, giám sát.
  • Nghiên cứu góp phần nâng cao nhận thức và cung cấp cơ sở khoa học cho các cơ quan quản lý, nghệ nhân và cộng đồng trong công tác bảo tồn di sản.
  • Khuyến nghị triển khai các giải pháp trong vòng 2-5 năm tới nhằm bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh, góp phần phát triển bền vững văn hóa và kinh tế địa phương.

Để tiếp tục phát huy giá trị di sản, các cơ quan quản lý và cộng đồng cần phối hợp chặt chẽ, đồng thời đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng công nghệ thông tin trong bảo tồn và quảng bá di sản. Hành động ngay hôm nay để giữ gìn bản sắc văn hóa cho thế hệ mai sau.