Tổng quan nghiên cứu
Trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn, đào tạo nghề (ĐTN) cho lao động nông thôn (LĐNT) trở thành một chủ trương quan trọng nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Tại huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định, với diện tích 217 km² và dân số hơn 190.000 người, kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp, công tác ĐTN cho LĐNT có vai trò thiết yếu trong việc chuyển dịch cơ cấu lao động, tạo việc làm và nâng cao đời sống. Nghiên cứu tập trung đánh giá thực trạng quản lý nhà nước (QLNN) đối với ĐTN cho LĐNT trên địa bàn huyện trong giai đoạn 2016-2020, nhằm đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác này.
Theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ, ĐTN cho LĐNT đến năm 2020 đặt mục tiêu 70% LĐNT có việc làm phù hợp sau đào tạo. Tuy nhiên, thực tế tại Tuy Phước còn tồn tại nhiều hạn chế như nhận thức chưa đầy đủ về vai trò ĐTN, sự phối hợp giữa các cấp, ngành chưa đồng bộ, cơ sở vật chất và đội ngũ giáo viên còn thiếu, cũng như quy mô và đa dạng ngành nghề đào tạo chưa đáp ứng nhu cầu thị trường lao động. Nghiên cứu này có ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp số liệu cụ thể, phân tích thực trạng và đề xuất các giải pháp quản lý phù hợp, góp phần phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu vận dụng các lý thuyết quản lý nhà nước và đào tạo nghề, bao gồm:
Lý thuyết quản lý nhà nước: Quản lý nhà nước là quá trình chủ thể quản lý tác động có tổ chức, dựa trên quyền lực và pháp luật để điều chỉnh hoạt động xã hội nhằm đạt mục tiêu phát triển. Trong đó, quản lý nhà nước về ĐTN là sự điều hành, giám sát các hoạt động đào tạo nhằm phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu xã hội.
Lý thuyết đào tạo nghề: ĐTN là quá trình có mục đích, có tổ chức nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cho người học để họ có thể tìm kiếm việc làm hoặc tự tạo việc làm. ĐTN cho LĐNT đặc biệt chú trọng đến việc gắn kết đào tạo với nhu cầu thực tế của thị trường lao động và phát triển kinh tế nông thôn.
Các khái niệm chính bao gồm: lao động nông thôn, đào tạo nghề trình độ sơ cấp và trung cấp, quản lý nhà nước về đào tạo nghề, chính sách xã hội hóa đào tạo nghề, kiểm định chất lượng đào tạo nghề.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp định tính và định lượng:
Nguồn dữ liệu: Thu thập từ các báo cáo thống kê của UBND huyện Tuy Phước, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Bình Định, các văn bản pháp luật liên quan, khảo sát thực tế tại các cơ sở đào tạo nghề và phỏng vấn cán bộ quản lý, giáo viên, người học nghề.
Phương pháp phân tích: Phân tích số liệu thống kê về quy mô đào tạo, tỷ lệ việc làm sau đào tạo, cơ cấu ngành nghề; so sánh thực trạng với các địa phương khác như Cần Thơ, Tuyên Quang, Quảng Trị; đánh giá các chính sách và cơ chế quản lý hiện hành.
Timeline nghiên cứu: Tập trung phân tích giai đoạn 2016-2020, đánh giá kết quả thực hiện Đề án ĐTN cho LĐNT đến năm 2020, đồng thời khảo sát thực trạng hiện tại để đề xuất giải pháp cho giai đoạn tiếp theo.
Cỡ mẫu khảo sát khoảng vài trăm người học nghề và cán bộ quản lý tại huyện Tuy Phước, lựa chọn mẫu theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên có trọng số nhằm đảm bảo tính đại diện.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Quy mô và hiệu quả đào tạo nghề: Trong giai đoạn 2016-2020, huyện Tuy Phước đã tổ chức đào tạo nghề cho khoảng 3.000 LĐNT, trong đó tỷ lệ có việc làm sau đào tạo đạt khoảng 65%, thấp hơn mục tiêu 70% của Đề án 1956. So với TP Cần Thơ, nơi tỷ lệ việc làm sau đào tạo đạt 72,47%, huyện còn nhiều dư địa cải thiện.
Cơ sở vật chất và đội ngũ giáo viên: Hầu hết các cơ sở dạy nghề tại huyện còn thiếu thốn về trang thiết bị hiện đại, chỉ khoảng 60% giáo viên đạt chuẩn chuyên môn và kỹ năng nghề theo quy định. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng đào tạo và khả năng thích ứng với yêu cầu thị trường lao động.
Chính sách và quản lý nhà nước: Mặc dù có các chính sách hỗ trợ như ưu đãi cho người học nghề thuộc nhóm yếu thế, chính sách xã hội hóa đào tạo nghề, nhưng việc triển khai còn chưa đồng bộ, sự phối hợp giữa các cấp, ngành và doanh nghiệp chưa chặt chẽ, dẫn đến tình trạng đào tạo chưa gắn kết với nhu cầu thực tế.
Đa dạng ngành nghề và hình thức đào tạo: Các ngành nghề đào tạo chủ yếu tập trung vào lĩnh vực nông nghiệp và một số nghề truyền thống, chưa đa dạng và chưa đáp ứng kịp thời các ngành nghề phi nông nghiệp đang phát triển. Hình thức đào tạo còn mang tính truyền thống, chưa áp dụng nhiều phương pháp đào tạo hiện đại, linh hoạt.
Thảo luận kết quả
Nguyên nhân chính của những hạn chế trên xuất phát từ nhận thức chưa đầy đủ về vai trò chiến lược của ĐTN cho LĐNT, hạn chế về nguồn lực đầu tư, cũng như cơ chế quản lý còn cứng nhắc, chưa tạo điều kiện thuận lợi cho sự tham gia của các thành phần kinh tế. So sánh với các địa phương như Cần Thơ và Tuyên Quang cho thấy, việc ký kết hợp đồng đào tạo theo hình thức liên kết ba nhà (Nhà nước - Nhà trường - Doanh nghiệp) và đa dạng hóa ngành nghề đào tạo đã góp phần nâng cao hiệu quả đào tạo và giải quyết việc làm.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ thể hiện tỷ lệ việc làm sau đào tạo theo từng năm, bảng so sánh số lượng người học và tỷ lệ việc làm giữa huyện Tuy Phước và các địa phương khác, cũng như biểu đồ cơ cấu ngành nghề đào tạo. Những biểu đồ này giúp minh họa rõ nét các điểm mạnh, điểm yếu và xu hướng phát triển của công tác ĐTN tại địa phương.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, kế hoạch đào tạo nghề: Cần xây dựng chiến lược dài hạn gắn với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của huyện, đảm bảo kế hoạch đào tạo nghề phù hợp với nhu cầu thị trường lao động. Chủ thể thực hiện: UBND huyện phối hợp Sở Lao động - TB&XH tỉnh, thời gian: 2024-2026.
Hoàn thiện cơ chế, chính sách hỗ trợ và khuyến khích xã hội hóa đào tạo nghề: Xây dựng chính sách ưu đãi thu hút doanh nghiệp tham gia đào tạo, hỗ trợ tài chính cho người học nghề thuộc nhóm yếu thế, đồng thời tăng cường kiểm soát chất lượng đào tạo. Chủ thể: UBND tỉnh, Sở Lao động - TB&XH, thời gian: 2024-2025.
Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên dạy nghề: Tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng sư phạm và kỹ năng nghề cho giáo viên; đào tạo cán bộ quản lý chuyên trách về đào tạo nghề. Chủ thể: Sở Lao động - TB&XH, các cơ sở đào tạo, thời gian: 2024-2027.
Đa dạng hóa ngành nghề và đổi mới phương pháp đào tạo: Phát triển các ngành nghề phi nông nghiệp phù hợp với xu hướng phát triển kinh tế địa phương; áp dụng phương pháp đào tạo tích cực, gắn kết với doanh nghiệp và thực tiễn sản xuất. Chủ thể: Các cơ sở đào tạo, doanh nghiệp, thời gian: 2024-2028.
Tăng cường kiểm định chất lượng đào tạo nghề: Thiết lập hệ thống kiểm định chất lượng định kỳ, công khai kết quả để nâng cao trách nhiệm và chất lượng đào tạo. Chủ thể: Bộ Lao động - TB&XH, Sở Lao động - TB&XH, thời gian: 2024-2026.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cán bộ quản lý nhà nước về đào tạo nghề: Giúp hiểu rõ cơ sở lý luận, thực trạng và giải pháp quản lý nhà nước trong lĩnh vực đào tạo nghề cho lao động nông thôn, từ đó nâng cao hiệu quả công tác quản lý.
Giảng viên và cán bộ các cơ sở đào tạo nghề: Cung cấp thông tin về các phương pháp đào tạo, xây dựng chương trình, chính sách hỗ trợ và kiểm định chất lượng đào tạo nghề.
Doanh nghiệp và nhà tuyển dụng lao động: Hiểu rõ vai trò và cơ chế phối hợp với các cơ sở đào tạo nghề, từ đó tham gia hiệu quả vào quá trình đào tạo và giải quyết việc làm cho lao động sau đào tạo.
Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành quản lý kinh tế, quản lý công: Tài liệu tham khảo về quản lý nhà nước trong lĩnh vực đào tạo nghề, đặc biệt là đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại địa phương có đặc thù kinh tế nông nghiệp.
Câu hỏi thường gặp
Tại sao đào tạo nghề cho lao động nông thôn lại quan trọng?
Đào tạo nghề giúp nâng cao kỹ năng, trình độ chuyên môn cho lao động nông thôn, tạo điều kiện chuyển dịch cơ cấu lao động, tăng thu nhập và giảm nghèo bền vững. Ví dụ, tại huyện Tuy Phước, ĐTN góp phần chuyển một bộ phận lao động sang lĩnh vực phi nông nghiệp, nâng cao năng suất lao động.Quản lý nhà nước đóng vai trò gì trong đào tạo nghề?
QLNN đảm bảo sự thống nhất, hiệu quả trong xây dựng chính sách, kế hoạch, kiểm soát chất lượng đào tạo và phân bổ nguồn lực. Bộ Lao động - TB&XH và các cấp địa phương chịu trách nhiệm tổ chức, giám sát và hỗ trợ các cơ sở đào tạo nghề.Những khó khăn chính trong công tác đào tạo nghề tại huyện Tuy Phước là gì?
Bao gồm cơ sở vật chất thiếu thốn, đội ngũ giáo viên chưa đủ về số lượng và chất lượng, chính sách chưa đồng bộ, phối hợp giữa các bên chưa chặt chẽ, và quy mô đào tạo còn nhỏ so với nhu cầu.Làm thế nào để nâng cao chất lượng đào tạo nghề?
Cần đầu tư cơ sở vật chất, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, đổi mới chương trình đào tạo gắn với nhu cầu thị trường, tăng cường hợp tác với doanh nghiệp và thực hiện kiểm định chất lượng định kỳ.Các mô hình đào tạo nghề hiệu quả tại các địa phương khác có thể áp dụng cho Tuy Phước không?
Có thể học hỏi mô hình liên kết ba nhà (Nhà nước - Nhà trường - Doanh nghiệp) như tại TP Cần Thơ, hoặc mô hình đào tạo gắn với giải quyết việc làm tại chỗ, giúp tăng tỷ lệ việc làm sau đào tạo và nâng cao thu nhập cho lao động.
Kết luận
- Luận văn hệ thống hóa cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định trong giai đoạn 2016-2020.
- Phát hiện các hạn chế về cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên, chính sách và sự phối hợp giữa các bên liên quan.
- Đề xuất các giải pháp trọng tâm như hoàn thiện chiến lược, chính sách, nâng cao năng lực quản lý và giáo viên, đa dạng hóa ngành nghề và kiểm định chất lượng đào tạo.
- Gợi ý áp dụng các mô hình đào tạo nghề hiệu quả từ các địa phương khác để nâng cao hiệu quả công tác đào tạo nghề tại huyện.
- Khuyến nghị các bước tiếp theo tập trung vào triển khai các giải pháp đề xuất trong giai đoạn 2024-2028 nhằm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn.
Call-to-action: Các cơ quan quản lý, cơ sở đào tạo và doanh nghiệp cần phối hợp chặt chẽ để triển khai các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề, góp phần phát triển kinh tế xã hội bền vững tại huyện Tuy Phước và tỉnh Bình Định.