Tổng quan nghiên cứu
Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước (NSNN) là một trong những nhiệm vụ trọng yếu nhằm đảm bảo hoạt động liên tục và hiệu quả của các cơ quan nhà nước. Tại Tổng cục Thuế - Bộ Tài chính, chi thường xuyên NSNN chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi ngân sách ngành Thuế, với mức phân bổ ổn định khoảng 65% tổng dự toán chi hàng năm. Tuy nhiên, trong giai đoạn 2016-2018, việc quản lý và sử dụng nguồn kinh phí này vẫn còn nhiều bất cập, như chưa đáp ứng đủ nhu cầu thực tế, tình trạng lãng phí và chưa có sự đồng bộ trong hướng dẫn thực hiện các chế độ chi tiêu. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý chi thường xuyên NSNN tại Tổng cục Thuế trong giai đoạn 2016-2018, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả quản lý, sử dụng tiết kiệm và minh bạch nguồn kinh phí này đến năm 2025. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào các đơn vị dự toán cấp II và cấp III thuộc Tổng cục Thuế trên toàn quốc. Ý nghĩa nghiên cứu được thể hiện qua việc góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý tài chính công, đồng thời hỗ trợ Tổng cục Thuế thực hiện tốt chức năng quản lý thuế, góp phần ổn định nguồn thu NSNN và phát triển kinh tế xã hội.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên các lý thuyết quản lý ngân sách nhà nước, trong đó có lý thuyết về chi thường xuyên NSNN và quản lý tài chính công. Mô hình quản lý chi thường xuyên NSNN được xây dựng trên cơ sở chu trình ngân sách gồm các giai đoạn: lập dự toán, chấp hành dự toán, quyết toán và kiểm tra, giám sát. Ba khái niệm chính được sử dụng gồm: chi thường xuyên NSNN (bao gồm chi thanh toán cá nhân, chi quản lý hành chính, chi nghiệp vụ chuyên môn và chi mua sắm, sửa chữa tài sản), cơ chế quản lý tài chính và biên chế ngành Thuế, và hiệu quả quản lý chi ngân sách. Ngoài ra, luận văn tham khảo các quy định pháp luật như Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015, các Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính và các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý tài chính ngành Thuế.
Phương pháp nghiên cứu
Nguồn dữ liệu chính được thu thập từ báo cáo dự toán và quyết toán ngân sách ngành Thuế giai đoạn 2016-2018, các văn bản pháp luật, quy chế quản lý tài chính của Tổng cục Thuế, cùng các báo cáo kiểm tra, giám sát nội bộ. Cỡ mẫu nghiên cứu bao gồm 762 đơn vị dự toán thuộc Tổng cục Thuế, trong đó có 63 đơn vị dự toán cấp II và 758 đơn vị dự toán cấp III. Phương pháp chọn mẫu là phương pháp toàn bộ mẫu nhằm đảm bảo tính đại diện và toàn diện. Phân tích dữ liệu được thực hiện bằng phương pháp định lượng thông qua thống kê mô tả các chỉ tiêu chi ngân sách, tỷ lệ phân bổ chi thường xuyên, mức độ tiết kiệm và hiệu quả sử dụng kinh phí. Đồng thời, phương pháp phân tích định tính được áp dụng để đánh giá các quy trình quản lý, cơ chế chính sách và thực trạng triển khai tại các đơn vị. Timeline nghiên cứu kéo dài từ tháng 6/2018 đến tháng 12/2019, bao gồm các bước thu thập dữ liệu, phân tích, đánh giá và đề xuất giải pháp.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Tỷ trọng chi thường xuyên NSNN ổn định nhưng chưa đáp ứng đủ nhu cầu thực tế: Trong giai đoạn 2016-2018, chi thường xuyên chiếm khoảng 65% tổng dự toán chi ngân sách ngành Thuế, tuy nhiên Bộ Tài chính chưa giao đủ kinh phí theo cơ chế 1,8% dự toán thu NSNN hàng năm, dẫn đến thiếu hụt kinh phí cho các hoạt động thường xuyên.
Cơ chế quản lý tài chính và biên chế có nhiều điểm ưu việt nhưng còn hạn chế: Quy định mức chi tiền lương bình quân toàn ngành không vượt quá 1,8 lần mức lương chung của Nhà nước đã giúp cải thiện thu nhập cán bộ công chức, góp phần nâng cao hiệu quả công tác. Tuy nhiên, việc chưa có văn bản hướng dẫn cụ thể cho một số khoản chi đặc thù như thù lao ủy nhiệm thu, chi hội đồng tư vấn thuế xã phường dẫn đến sự chênh lệch và không đồng bộ trong thực hiện.
Công tác lập dự toán, phân bổ và chấp hành dự toán còn bất cập: Việc điều chỉnh dự toán trong năm chưa được thực hiện kịp thời và đồng bộ, nhiều đơn vị dự toán cấp III chưa chủ động tiết kiệm chi tiêu, dẫn đến tình trạng chi tiêu không hiệu quả. Tỷ lệ tiết kiệm chi thường xuyên chỉ đạt khoảng 5-7% tổng dự toán giao, thấp hơn so với yêu cầu tiết kiệm tối thiểu 10%.
Kiểm tra, giám sát và quyết toán chi thường xuyên chưa chặt chẽ: Công tác kiểm tra nội bộ và phối hợp với Kho bạc Nhà nước còn hạn chế, chưa phát hiện và xử lý kịp thời các sai phạm trong quản lý chi tiêu. Tỷ lệ sai sót trong báo cáo quyết toán chi thường xuyên chiếm khoảng 3-4% số đơn vị kiểm tra.
Thảo luận kết quả
Nguyên nhân chính của các hạn chế trên xuất phát từ việc chưa hoàn thiện đồng bộ các văn bản hướng dẫn chi tiết cho các khoản chi đặc thù, cũng như sự thiếu đồng bộ trong quy trình lập và điều chỉnh dự toán chi thường xuyên. So sánh với kinh nghiệm quản lý chi thường xuyên tại Tổng cục Hải quan và Cục Tài chính doanh nghiệp cho thấy, việc áp dụng quản lý chi theo kết quả đầu ra và tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm soát chi đã góp phần nâng cao hiệu quả quản lý. Việc Tổng cục Thuế chưa áp dụng triệt để các phương pháp này làm giảm hiệu quả quản lý chi thường xuyên. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tỷ lệ phân bổ chi thường xuyên theo từng năm, bảng so sánh mức chi tiết các khoản chi đặc thù giữa các địa phương, và biểu đồ tiến độ thực hiện dự toán chi thường xuyên so với kế hoạch. Ý nghĩa của kết quả nghiên cứu là làm rõ thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN tại Tổng cục Thuế, từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách, góp phần tăng cường kỷ cương tài chính và minh bạch trong quản lý công.
Đề xuất và khuyến nghị
Hoàn thiện hệ thống văn bản hướng dẫn chi tiết các khoản chi đặc thù: Ban hành các quy định cụ thể về mức chi thù lao ủy nhiệm thu, chi hội đồng tư vấn thuế xã phường và các khoản chi đặc thù khác nhằm đảm bảo sự đồng bộ và công bằng trong toàn ngành. Chủ thể thực hiện: Bộ Tài chính phối hợp Tổng cục Thuế; Thời gian: trong năm 2024.
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và kiểm soát chi: Phát triển và triển khai hệ thống phần mềm quản lý chi ngân sách tích hợp với Kho bạc Nhà nước để theo dõi, giám sát chi tiêu theo thời gian thực, giảm thiểu sai sót và gian lận. Chủ thể thực hiện: Tổng cục Thuế, Cục Công nghệ thông tin; Thời gian: 2024-2025.
Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý tài chính: Tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng chuyên sâu về quản lý ngân sách, kỹ năng lập dự toán, quyết toán và kiểm tra chi ngân sách cho cán bộ các cấp, đặc biệt là cấp cơ sở. Chủ thể thực hiện: Tổng cục Thuế phối hợp Học viện Hành chính Quốc gia; Thời gian: hàng năm.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm: Thiết lập quy trình kiểm tra nội bộ định kỳ và đột xuất, phối hợp chặt chẽ với Kho bạc Nhà nước và các cơ quan thanh tra để phát hiện, xử lý kịp thời các sai phạm trong quản lý chi thường xuyên. Chủ thể thực hiện: Tổng cục Thuế, Kho bạc Nhà nước; Thời gian: liên tục từ 2024.
Cải tiến quy trình lập và điều chỉnh dự toán chi thường xuyên: Xây dựng quy trình linh hoạt, cho phép điều chỉnh dự toán kịp thời theo biến động thực tế, đồng thời tăng cường trách nhiệm giải trình của các đơn vị dự toán cấp III. Chủ thể thực hiện: Tổng cục Thuế; Thời gian: 2024-2025.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cán bộ quản lý tài chính công tại các cơ quan nhà nước: Giúp hiểu rõ cơ chế, quy trình quản lý chi thường xuyên NSNN, từ đó nâng cao hiệu quả công tác lập dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách.
Lãnh đạo và chuyên viên Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính: Cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn để hoàn thiện chính sách, quy chế quản lý tài chính ngành Thuế, đồng thời áp dụng các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chi thường xuyên.
Nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng, Quản lý Nhà nước: Là tài liệu tham khảo quý giá về quản lý ngân sách nhà nước, đặc biệt trong lĩnh vực chi thường xuyên và quản lý tài chính công.
Các cơ quan kiểm toán, thanh tra và giám sát tài chính: Hỗ trợ trong việc xây dựng các tiêu chí, quy trình kiểm tra, giám sát chi ngân sách, phát hiện và xử lý các sai phạm trong quản lý chi thường xuyên.
Câu hỏi thường gặp
Chi thường xuyên ngân sách nhà nước là gì?
Chi thường xuyên NSNN là các khoản chi nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, bao gồm chi thanh toán cá nhân, chi quản lý hành chính, chi nghiệp vụ chuyên môn và chi mua sắm, sửa chữa tài sản phục vụ công tác chuyên môn.Tại sao quản lý chi thường xuyên NSNN tại Tổng cục Thuế lại quan trọng?
Vì Tổng cục Thuế là cơ quan quản lý thu ngân sách nội địa, việc quản lý chi thường xuyên hiệu quả giúp đảm bảo hoạt động liên tục, nâng cao hiệu quả thu ngân sách và góp phần ổn định tài chính công.Những khó khăn chính trong quản lý chi thường xuyên tại Tổng cục Thuế là gì?
Bao gồm việc chưa được giao đủ kinh phí theo cơ chế, thiếu văn bản hướng dẫn chi tiết cho các khoản chi đặc thù, quy trình lập và điều chỉnh dự toán chưa linh hoạt, và công tác kiểm tra, giám sát còn hạn chế.Giải pháp nào giúp nâng cao hiệu quả quản lý chi thường xuyên?
Hoàn thiện văn bản hướng dẫn, ứng dụng công nghệ thông tin, nâng cao năng lực cán bộ, tăng cường kiểm tra giám sát và cải tiến quy trình lập dự toán là những giải pháp thiết thực.Làm thế nào để đảm bảo tiết kiệm và chống lãng phí trong chi thường xuyên?
Thông qua việc xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ chặt chẽ, kiểm tra, giám sát thường xuyên, xử lý nghiêm các sai phạm và khuyến khích tiết kiệm trong từng đơn vị dự toán.
Kết luận
- Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi thường xuyên NSNN tại Tổng cục Thuế, làm rõ vai trò và đặc điểm của chi thường xuyên trong hoạt động tài chính công.
- Phân tích thực trạng giai đoạn 2016-2018 cho thấy tỷ trọng chi thường xuyên ổn định khoảng 65% tổng dự toán chi, nhưng còn nhiều hạn chế trong quản lý và sử dụng kinh phí.
- Đã chỉ ra các nguyên nhân chủ yếu như thiếu đồng bộ văn bản hướng dẫn, quy trình lập dự toán chưa linh hoạt, và công tác kiểm tra giám sát chưa hiệu quả.
- Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý, nâng cao năng lực cán bộ, ứng dụng công nghệ thông tin và tăng cường kiểm tra, giám sát.
- Khuyến nghị các bước tiếp theo tập trung vào triển khai các giải pháp đề xuất trong giai đoạn 2024-2025, đồng thời mở rộng nghiên cứu đánh giá hiệu quả quản lý chi thường xuyên tại các cơ quan nhà nước khác.
Call-to-action: Các cơ quan quản lý tài chính và cán bộ ngành Thuế cần phối hợp chặt chẽ để triển khai các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chi thường xuyên, góp phần phát triển bền vững ngân sách nhà nước và nền kinh tế quốc gia.