Tổng quan nghiên cứu

Trong giai đoạn 2017 – 2021, chi ngân sách nhà nước (NSNN) cho giáo dục bình quân chiếm khoảng 20% tổng chi NSNN và tương đương khoảng 5% GDP, trong đó chi thường xuyên chiếm tới 87% tổng chi cho giáo dục. Tại tỉnh Đắk Lắk, năm 2020, chi NSNN cho giáo dục đạt 5.800,647 tỷ đồng, chiếm khoảng 25% tổng chi ngân sách địa phương, với chi thường xuyên chiếm tới 96%. Mặc dù nguồn lực đầu tư lớn, công tác quản lý chi NSNN cho giáo dục tại địa phương vẫn còn nhiều hạn chế như chất lượng dự toán chưa cao, quy trình phân bổ ngân sách phức tạp, và hiệu lực kiểm tra, giám sát chưa đạt yêu cầu. Luận văn nhằm đánh giá thực trạng quản lý chi NSNN cho giáo dục trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2017 – 2021, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách đến năm 2025. Nghiên cứu tập trung vào chi thường xuyên thuộc ngân sách địa phương, với phạm vi nghiên cứu bao gồm các cấp quản lý từ tỉnh đến các đơn vị sự nghiệp giáo dục. Ý nghĩa của nghiên cứu không chỉ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách mà còn hỗ trợ phát triển giáo dục bền vững, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Đắk Lắk.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết quản lý ngân sách nhà nước và quản lý chi ngân sách cho giáo dục. Thứ nhất, lý thuyết về ngân sách nhà nước nhấn mạnh vai trò của ngân sách trong việc phân phối và sử dụng nguồn lực nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nước, trong đó chi NSNN cho giáo dục là khoản chi mang tính phát triển, vừa tiêu dùng vừa đầu tư. Thứ hai, lý thuyết quản lý chi ngân sách nhà nước cho giáo dục tập trung vào các khâu lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán chi ngân sách, đồng thời nhấn mạnh vai trò của các cơ quan quản lý như Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Sở Tài chính, Sở Giáo dục và Kho bạc Nhà nước trong việc đảm bảo hiệu quả, minh bạch và đúng mục đích sử dụng ngân sách. Các khái niệm chính bao gồm: chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển cho giáo dục, dự toán ngân sách, quản lý dự toán, kiểm tra, giám sát và thanh tra chi ngân sách.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích – tổng hợp để xây dựng cơ sở lý luận và hệ thống hóa các quy định pháp luật liên quan đến quản lý chi NSNN cho giáo dục. Phương pháp thống kê và phân tích số liệu được áp dụng để thu thập, xử lý và tổng hợp số liệu từ các báo cáo thống kê của tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2017 – 2021, bao gồm số liệu về quy mô giáo dục, chi ngân sách, dự toán và quyết toán chi thường xuyên. Cỡ mẫu nghiên cứu bao gồm toàn bộ các đơn vị sự nghiệp giáo dục và các cơ quan quản lý ngân sách tại tỉnh. Phương pháp chọn mẫu là phương pháp toàn diện nhằm đảm bảo tính đại diện và chính xác. Quá trình nghiên cứu được thực hiện trong năm 2022, với timeline gồm thu thập số liệu, phân tích thực trạng, đánh giá ưu nhược điểm và đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý chi ngân sách giáo dục.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Quy mô giáo dục tăng trưởng ổn định: Từ năm học 2016 – 2017 đến 2019 – 2020, số lượng trường học tăng từ 1.003 lên 1.026 trường, học sinh tăng thêm khoảng 26.163 em, đạt 471.881 học sinh toàn tỉnh. Số lượng giáo viên cũng tăng tương ứng, đặc biệt ở bậc mầm non tăng gần gấp đôi, phản ánh sự chú trọng đầu tư phát triển giáo dục mầm non.

  2. Cơ cấu chi ngân sách chủ yếu là chi thường xuyên: Chi thường xuyên chiếm tới 96% tổng chi ngân sách cho giáo dục tại Đắk Lắk năm 2020, trong đó chi cho con người (tiền lương, phụ cấp) chiếm tỷ trọng lớn. Chi đầu tư xây dựng cơ bản chỉ chiếm khoảng 4%, cho thấy ưu tiên duy trì hoạt động thường xuyên hơn là đầu tư phát triển cơ sở vật chất.

  3. Chất lượng dự toán còn hạn chế: Việc lập dự toán chi ngân sách chưa sát với thực tế, dẫn đến phải điều chỉnh nhiều lần trong quá trình thực hiện, gây lãng phí thời gian và nguồn lực. Tỷ lệ chênh lệch giữa dự toán và quyết toán chi thường xuyên giai đoạn 2017 – 2020 còn cao, ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý ngân sách.

  4. Quy trình phân bổ ngân sách còn phức tạp: Các thủ tục phân bổ ngân sách chưa kịp thời, làm ảnh hưởng đến hoạt động của các đơn vị sự nghiệp giáo dục. Việc phối hợp giữa các cơ quan quản lý tài chính và giáo dục chưa thực sự nhịp nhàng, gây khó khăn trong việc điều chỉnh và giám sát chi tiêu.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân của các hạn chế trên xuất phát từ năng lực quản lý và trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ quản lý ngân sách còn chưa đồng đều, cùng với việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý ngân sách chưa được triển khai hiệu quả. So sánh với một số địa phương khác, tỷ lệ chi hoạt động dạy học tại Đắk Lắk chỉ đạt khoảng 5%, thấp hơn nhiều so với các tỉnh như Cao Bằng (44%) hay Vĩnh Phúc (36%), cho thấy sự cần thiết phải điều chỉnh cơ cấu chi để nâng cao chất lượng giáo dục. Việc kiểm tra, giám sát và thanh tra chi ngân sách chưa được thực hiện thường xuyên và chặt chẽ, dẫn đến một số khoản chi chưa đúng mục đích, chưa phát huy hiệu quả. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ thể hiện tỷ lệ chi thường xuyên và chi đầu tư qua các năm, bảng so sánh dự toán và quyết toán chi ngân sách, cũng như biểu đồ tăng trưởng số lượng trường lớp và học sinh để minh họa rõ nét thực trạng và xu hướng phát triển.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Cải thiện chất lượng lập dự toán chi ngân sách: Tăng cường đào tạo, nâng cao năng lực cho cán bộ lập dự toán tại các cấp, áp dụng công nghệ thông tin để dự báo chính xác nhu cầu chi, đảm bảo dự toán sát với thực tế. Mục tiêu giảm tỷ lệ chênh lệch giữa dự toán và quyết toán xuống dưới 5% trong vòng 2 năm tới. Chủ thể thực hiện: Sở Tài chính phối hợp Sở Giáo dục.

  2. Đơn giản hóa quy trình phân bổ ngân sách: Rút ngắn thời gian và giảm thủ tục hành chính trong phân bổ ngân sách, tăng cường phối hợp giữa các cơ quan quản lý tài chính và giáo dục để đảm bảo ngân sách được phân bổ kịp thời, phục vụ hiệu quả hoạt động giáo dục. Mục tiêu hoàn thiện quy trình trong năm 2023. Chủ thể thực hiện: UBND tỉnh, Sở Tài chính.

  3. Tăng cường kiểm tra, giám sát và thanh tra: Thiết lập hệ thống kiểm tra định kỳ và đột xuất, sử dụng công nghệ để giám sát chi ngân sách, đảm bảo các khoản chi đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả. Mục tiêu nâng cao tỷ lệ phát hiện và xử lý sai phạm lên 90% trong 3 năm tới. Chủ thể thực hiện: Kho bạc Nhà nước, Thanh tra tỉnh.

  4. Đổi mới cơ cấu chi ngân sách: Tăng tỷ trọng chi cho hoạt động dạy học và nâng cao chất lượng giáo dục, giảm tỷ trọng chi cho các khoản chi không thiết yếu. Mục tiêu nâng tỷ lệ chi hoạt động dạy học lên ít nhất 15% trong 5 năm tới. Chủ thể thực hiện: Sở Giáo dục, Sở Tài chính.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cơ quan quản lý nhà nước về ngân sách và giáo dục: Giúp các cơ quan như Sở Tài chính, Sở Giáo dục và UBND tỉnh có cơ sở khoa học để điều chỉnh chính sách, nâng cao hiệu quả quản lý chi ngân sách giáo dục.

  2. Các đơn vị sự nghiệp giáo dục: Hỗ trợ các trường học và trung tâm giáo dục hiểu rõ quy trình quản lý ngân sách, nâng cao năng lực lập dự toán và sử dụng ngân sách hiệu quả.

  3. Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành quản lý kinh tế, tài chính công: Cung cấp tài liệu tham khảo về quản lý chi ngân sách nhà nước trong lĩnh vực giáo dục, đặc biệt trong bối cảnh địa phương có đặc thù kinh tế xã hội riêng.

  4. Các tổ chức kiểm toán, thanh tra và giám sát ngân sách: Giúp các tổ chức này có cái nhìn toàn diện về thực trạng và các vấn đề trong quản lý chi ngân sách giáo dục, từ đó đề xuất các biện pháp kiểm soát phù hợp.

Câu hỏi thường gặp

  1. Chi ngân sách nhà nước cho giáo dục gồm những nội dung chính nào?
    Chi ngân sách cho giáo dục bao gồm chi đầu tư phát triển (xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm thiết bị) và chi thường xuyên (tiền lương, chi hoạt động chuyên môn, sửa chữa nhỏ). Chi thường xuyên chiếm tỷ trọng lớn, khoảng 87-96% tổng chi giáo dục.

  2. Tại sao quản lý chi ngân sách giáo dục tại Đắk Lắk còn gặp khó khăn?
    Nguyên nhân chính là chất lượng dự toán chưa sát thực tế, quy trình phân bổ phức tạp, năng lực cán bộ quản lý chưa đồng đều và việc ứng dụng công nghệ thông tin còn hạn chế, dẫn đến hiệu quả quản lý chưa cao.

  3. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả quản lý chi ngân sách giáo dục?
    Cần cải thiện chất lượng lập dự toán, đơn giản hóa quy trình phân bổ, tăng cường kiểm tra, giám sát và đổi mới cơ cấu chi ngân sách, đồng thời nâng cao năng lực cán bộ quản lý và ứng dụng công nghệ thông tin.

  4. Vai trò của Kho bạc Nhà nước trong quản lý chi ngân sách giáo dục là gì?
    Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm kiểm soát các khoản chi, thanh toán trực tiếp cho các đơn vị, từ chối các khoản chi không hợp lệ và thu hồi các khoản chi sai, góp phần đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả sử dụng ngân sách.

  5. Tỷ lệ chi hoạt động dạy học tại Đắk Lắk so với các địa phương khác như thế nào?
    Tỷ lệ chi hoạt động dạy học tại Đắk Lắk chỉ khoảng 5%, thấp hơn nhiều so với các tỉnh như Cao Bằng (44%) hay Vĩnh Phúc (36%), cho thấy cần điều chỉnh cơ cấu chi để nâng cao chất lượng giáo dục.

Kết luận

  • Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và pháp luật về quản lý chi ngân sách nhà nước cho giáo dục, đồng thời phân tích thực trạng tại tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2017 – 2021.
  • Phát hiện chính là chi thường xuyên chiếm tỷ trọng lớn, dự toán còn chưa sát thực tế, quy trình phân bổ phức tạp và hiệu quả kiểm tra, giám sát chưa cao.
  • Đề xuất các giải pháp trọng tâm gồm cải thiện lập dự toán, đơn giản hóa quy trình phân bổ, tăng cường kiểm tra giám sát và đổi mới cơ cấu chi ngân sách.
  • Nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn quan trọng, hỗ trợ nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách giáo dục tại địa phương, góp phần phát triển giáo dục bền vững.
  • Các bước tiếp theo là triển khai các giải pháp đề xuất, theo dõi đánh giá hiệu quả và mở rộng nghiên cứu sang các lĩnh vực ngân sách khác.

Hành động ngay hôm nay: Các cơ quan quản lý và đơn vị giáo dục tại Đắk Lắk nên phối hợp triển khai các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chi ngân sách, góp phần phát triển giáo dục tỉnh nhà theo hướng bền vững và hiện đại.