Tổng quan nghiên cứu

Trong bối cảnh đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo theo Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013, việc nâng cao chất lượng giáo dục đại trà và mũi nhọn trở thành nhiệm vụ trọng tâm của ngành Giáo dục. Tại thị xã Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông, với quy mô 7 trường trung học cơ sở (THCS), 105 lớp và hơn 4.100 học sinh, tỷ lệ học sinh yếu, kém vẫn chiếm khoảng 4,8% tổng số học sinh bậc THCS. Mặc dù chất lượng giáo dục có nhiều chuyển biến tích cực, song việc quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh học lực yếu, kém còn nhiều hạn chế, ảnh hưởng đến chất lượng dạy học và phát triển toàn diện của học sinh.

Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh yếu, kém tại các trường THCS trên địa bàn thị xã Gia Nghĩa trong giai đoạn từ tháng 5/2017 đến tháng 5/2019. Mục tiêu nghiên cứu nhằm hệ thống hóa cơ sở lý luận, khảo sát thực trạng, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng và đề xuất các biện pháp quản lý hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh yếu, kém, góp phần cải thiện chất lượng giáo dục toàn diện tại địa phương. Nghiên cứu có ý nghĩa thiết thực trong việc hỗ trợ các nhà quản lý giáo dục, cán bộ quản lý và giáo viên nâng cao hiệu quả công tác bồi dưỡng, đồng thời góp phần giảm tỷ lệ học sinh yếu, kém, tăng tỷ lệ học sinh đạt loại khá, giỏi, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết quản lý giáo dục và quản lý nhà trường, trong đó nhấn mạnh vai trò của chức năng quản lý gồm kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra trong việc điều hành hoạt động bồi dưỡng học sinh yếu, kém. Lý thuyết quản lý giáo dục được vận dụng nhằm phân tích mối quan hệ giữa chủ thể quản lý (hiệu trưởng, cán bộ quản lý) và khách thể quản lý (giáo viên, học sinh), đồng thời làm rõ các yếu tố ảnh hưởng khách quan và chủ quan đến hiệu quả quản lý.

Mô hình quản lý bồi dưỡng học sinh yếu, kém được xây dựng dựa trên các khái niệm chính: quản lý, bồi dưỡng, học sinh yếu, kém, quản lý giáo dục và quản lý nhà trường. Các khái niệm này giúp xác định rõ phạm vi, đối tượng và nội dung nghiên cứu, đồng thời làm cơ sở để đề xuất các biện pháp quản lý phù hợp với điều kiện thực tế của các trường THCS tại Gia Nghĩa.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp giữa nghiên cứu lý luận và thực tiễn. Phương pháp lý luận bao gồm phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu, văn bản pháp luật, nghị quyết của Đảng, các công trình nghiên cứu liên quan đến quản lý giáo dục và bồi dưỡng học sinh yếu, kém.

Phương pháp thực tiễn gồm khảo sát điều tra giáo dục với cỡ mẫu gồm 223 cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh tại 7 trường THCS trên địa bàn thị xã Gia Nghĩa. Phương pháp chọn mẫu theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên có chủ đích nhằm đảm bảo tính đại diện cho các nhóm đối tượng nghiên cứu. Dữ liệu thu thập được xử lý bằng các kỹ thuật thống kê mô tả, phân tích tần suất, tỷ lệ phần trăm và so sánh nhằm đánh giá thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh yếu, kém.

Thời gian nghiên cứu kéo dài từ tháng 5/2017 đến tháng 5/2019, đảm bảo thu thập dữ liệu đầy đủ, phản ánh chính xác thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng. Kết quả nghiên cứu được trình bày qua các bảng biểu, biểu đồ minh họa nhằm tăng tính trực quan và thuyết phục.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về công tác bồi dưỡng học sinh yếu, kém: Khoảng 85% cán bộ quản lý và giáo viên nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của hoạt động bồi dưỡng học sinh yếu, kém. Tuy nhiên, chỉ có khoảng 60% trong số đó thực sự đầu tư thời gian và công sức cho công tác này.

  2. Thực trạng quản lý kế hoạch và nội dung bồi dưỡng: 70% trường THCS xây dựng kế hoạch bồi dưỡng học sinh yếu, kém hàng năm, nhưng chỉ 55% kế hoạch được thực hiện đầy đủ và hiệu quả. Nội dung bồi dưỡng chủ yếu tập trung vào củng cố kiến thức cơ bản, chưa đa dạng và chưa phù hợp hoàn toàn với đặc điểm từng nhóm học sinh.

  3. Phương pháp và hình thức tổ chức bồi dưỡng: 65% giáo viên áp dụng phương pháp dạy học phân hóa, phân nhóm học sinh theo trình độ. Tuy nhiên, chỉ 40% trường tổ chức bồi dưỡng ngoài giờ chính khóa hoặc theo nhóm nhỏ, hạn chế cơ hội tiếp cận và hỗ trợ học sinh yếu, kém.

  4. Kiểm tra, đánh giá và điều kiện đảm bảo: Công tác kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng được thực hiện thường xuyên tại 60% trường, nhưng chưa có hệ thống đánh giá toàn diện và phản hồi kịp thời. Về cơ sở vật chất, 75% trường có đủ phòng học và thiết bị phục vụ bồi dưỡng, song nguồn lực tài chính và chính sách động viên giáo viên còn hạn chế.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chính của những hạn chế trên xuất phát từ nhận thức chưa đồng đều giữa các cán bộ quản lý và giáo viên, cũng như sự thiếu đồng bộ trong xây dựng và thực hiện kế hoạch bồi dưỡng. So với các nghiên cứu tại các địa phương khác, tỷ lệ học sinh yếu, kém tại Gia Nghĩa thấp hơn nhưng vẫn cần chú trọng nâng cao chất lượng bồi dưỡng để giảm thiểu tình trạng học sinh không theo kịp chương trình.

Việc áp dụng phương pháp dạy học phân hóa và tổ chức bồi dưỡng theo nhóm nhỏ được đánh giá là phù hợp với đặc điểm học sinh yếu, kém, giúp tăng hiệu quả tiếp thu kiến thức. Tuy nhiên, hạn chế về nguồn lực tài chính và chính sách khen thưởng làm giảm động lực của giáo viên trong công tác bồi dưỡng.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cột thể hiện tỷ lệ thực hiện các hoạt động quản lý bồi dưỡng tại các trường, bảng so sánh tỷ lệ học sinh yếu, kém qua các năm và biểu đồ tròn phân bố nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về công tác bồi dưỡng.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cán bộ quản lý, giáo viên: Tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của công tác bồi dưỡng học sinh yếu, kém, đảm bảo 100% cán bộ quản lý và giáo viên tham gia trong vòng 6 tháng tới. Chủ thể thực hiện: Phòng Giáo dục và Đào tạo thị xã Gia Nghĩa.

  2. Xây dựng và triển khai kế hoạch bồi dưỡng chi tiết, phù hợp: Mỗi trường cần xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cụ thể theo từng môn học, nhóm học sinh, cập nhật hàng năm dựa trên kết quả đánh giá học lực. Thời gian hoàn thành kế hoạch trong quý đầu năm học. Chủ thể thực hiện: Ban giám hiệu các trường THCS.

  3. Đổi mới nội dung, phương pháp và hình thức bồi dưỡng: Khuyến khích áp dụng phương pháp dạy học phân hóa, tổ chức bồi dưỡng theo nhóm nhỏ, tăng cường hoạt động ngoài giờ chính khóa và học nhóm. Thời gian áp dụng từ năm học tiếp theo. Chủ thể thực hiện: Giáo viên các bộ môn phối hợp với tổ chuyên môn.

  4. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất và chính sách động viên: Phối hợp với các cấp, các ngành và xã hội hóa giáo dục để nâng cấp trang thiết bị dạy học, đồng thời xây dựng chính sách khen thưởng, động viên kịp thời giáo viên và học sinh có thành tích trong bồi dưỡng. Thời gian thực hiện trong 1-2 năm tới. Chủ thể thực hiện: Phòng Giáo dục và Đào tạo, Ban giám hiệu các trường.

  5. Phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và xã hội: Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động phụ huynh và cộng đồng tham gia hỗ trợ, giám sát và động viên học sinh trong quá trình bồi dưỡng. Chủ thể thực hiện: Ban giám hiệu, giáo viên chủ nhiệm, Hội cha mẹ học sinh.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý giáo dục các cấp: Giúp hiểu rõ thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý bồi dưỡng học sinh yếu, kém, từ đó xây dựng chính sách và kế hoạch phù hợp.

  2. Hiệu trưởng và phó hiệu trưởng các trường THCS: Làm cơ sở để nâng cao năng lực quản lý, tổ chức và chỉ đạo công tác bồi dưỡng học sinh yếu, kém tại đơn vị mình.

  3. Giáo viên bộ môn và giáo viên chủ nhiệm: Tham khảo các phương pháp, hình thức tổ chức bồi dưỡng hiệu quả, nâng cao kỹ năng giảng dạy và hỗ trợ học sinh yếu, kém.

  4. Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành Quản lý giáo dục: Cung cấp tài liệu tham khảo về lý luận và thực tiễn quản lý giáo dục, đặc biệt trong lĩnh vực bồi dưỡng học sinh yếu, kém tại trường phổ thông.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao cần quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh yếu, kém?
    Quản lý giúp tổ chức, điều phối các nguồn lực, đảm bảo kế hoạch bồi dưỡng được thực hiện hiệu quả, từ đó nâng cao chất lượng học tập và giảm tỷ lệ học sinh yếu, kém.

  2. Những yếu tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý bồi dưỡng học sinh yếu, kém?
    Bao gồm nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên, kế hoạch và nội dung bồi dưỡng, phương pháp tổ chức, điều kiện cơ sở vật chất, chính sách động viên và sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội.

  3. Phương pháp bồi dưỡng nào phù hợp với học sinh yếu, kém?
    Phương pháp dạy học phân hóa, tổ chức bồi dưỡng theo nhóm nhỏ, tăng cường thực hành, thảo luận nhóm và học tập ngoài giờ chính khóa được đánh giá là hiệu quả.

  4. Làm thế nào để xây dựng kế hoạch bồi dưỡng phù hợp?
    Cần dựa trên kết quả đánh giá học lực, phân loại học sinh theo mức độ yếu kém, xác định mục tiêu cụ thể, nội dung phù hợp và phân công giáo viên có năng lực phụ trách.

  5. Vai trò của gia đình và xã hội trong công tác bồi dưỡng học sinh yếu, kém là gì?
    Gia đình và xã hội hỗ trợ về mặt tinh thần, vật chất, phối hợp với nhà trường trong việc giám sát, động viên học sinh, tạo môi trường học tập thuận lợi và nâng cao hiệu quả bồi dưỡng.

Kết luận

  • Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và khảo sát thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh yếu, kém tại các trường THCS thị xã Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông trong giai đoạn 2017-2019.
  • Phát hiện những hạn chế trong nhận thức, kế hoạch, phương pháp tổ chức và điều kiện đảm bảo bồi dưỡng học sinh yếu, kém.
  • Đề xuất 5 nhóm biện pháp quản lý thiết thực, khả thi nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi dưỡng, góp phần giảm tỷ lệ học sinh yếu, kém.
  • Khuyến nghị các cấp quản lý, nhà trường và giáo viên phối hợp chặt chẽ, đồng bộ triển khai các giải pháp trong thời gian tới.
  • Mời các nhà quản lý giáo dục, hiệu trưởng, giáo viên và nhà nghiên cứu tham khảo để áp dụng và phát triển mô hình quản lý bồi dưỡng học sinh yếu, kém phù hợp với điều kiện thực tế địa phương.

Hãy hành động ngay hôm nay để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển nguồn nhân lực tương lai của đất nước!