I. Khái niệm và đặc điểm kháng cáo kháng nghị phúc thẩm
Luận văn thạc sĩ luật học này tập trung vào kháng cáo, kháng nghị phúc thẩm trong thủ tục tố tụng dân sự tại Nghệ An. Phần đầu tiên làm rõ khái niệm kháng cáo và kháng nghị. Kháng cáo được định nghĩa là hành động của các chủ thể nhằm yêu cầu Tòa án cấp cao hơn xem xét lại vụ việc đã được giải quyết ở cấp dưới. Tác giả dẫn chiếu nhiều nguồn, bao gồm cả quan điểm quốc tế và trong nước, để làm rõ khái niệm này. Ví dụ, Serge Guinchard và Frédérique Ferrand (Pháp) định nghĩa kháng cáo là "một hình thức thông cáo theo thông luật...nhằm cải sửa hoặc hủy bỏ...phân quyết đơn vụ kiện". GS.TSKH HM lại cho rằng "kháng cáo là hoạt động tố tụng...phát sinh quyền Tòa án cấp cao hơn xem xét lại vụ việc...". Luận văn cũng phân tích sự phát triển của khái niệm kháng cáo trong pháp luật Việt Nam, từ trước khi có BLTTDS 2004 đến nay. Việc so sánh, đối chiếu các quan điểm khác nhau giúp làm rõ hơn bản chất và mục đích của kháng cáo, kháng nghị, đó là bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên đương sự khi họ không đồng ý với phán quyết của tòa án cấp sơ thẩm. Đặc điểm của kháng cáo phúc thẩm được làm rõ là cơ chế hai cấp xét xử, nhằm đảm bảo tính khách quan, công bằng và đúng đắn của phán quyết.
II. Các quy định của pháp luật về kháng cáo kháng nghị phúc thẩm
Chương này đi sâu vào phân tích các quy định pháp luật liên quan đến kháng cáo, kháng nghị phúc thẩm. Luận văn xem xét các quy định về chủ thể được quyền kháng cáo, kháng nghị; đối tượng của kháng cáo, kháng nghị; thời hạn, hình thức và phạm vi kháng cáo, kháng nghị. Việc phân tích này dựa trên BLTTDS 2015 và so sánh với các quy định trước đó. Luận văn nêu rõ chủ thể được quyền kháng cáo bao gồm các đương sự, người đại diện của họ và những người có quyền lợi liên quan. Đối tượng kháng cáo là bản án, quyết định sơ thẩm. Về thời hạn, luận văn nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tuân thủ đúng thời hạn kháng cáo, kháng nghị. Tác giả cũng phân tích các trường hợp được thay đổi bản kháng cáo, kháng nghị. Tóm lại, chương này cung cấp cái nhìn tổng quan và chi tiết về khung pháp lý điều chỉnh kháng cáo, kháng nghị phúc thẩm, làm cơ sở cho việc đánh giá thực tiễn áp dụng tại Nghệ An.
III. Thực trạng thực hiện tại Nghệ An và kiến nghị hoàn thiện
Luận văn tiếp tục phân tích thực trạng thực hiện các quy định về kháng cáo, kháng nghị phúc thẩm tại Nghệ An giai đoạn 2017-2021. Tác giả sử dụng số liệu thống kê về tỷ lệ kháng cáo, kháng nghị, kết quả xử lý các vụ việc kháng cáo, kháng nghị để đánh giá hiệu quả áp dụng pháp luật. Qua phân tích, luận văn chỉ ra những tồn tại, hạn chế trong thực tiễn, ví dụ như việc áp dụng chưa thống nhất các quy định về thời hạn, phạm vi kháng cáo, kháng nghị; chất lượng lập luận trong đơn kháng cáo, kháng nghị còn hạn chế. Dựa trên những phân tích thực tiễn, luận văn đưa ra một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về kháng cáo, kháng nghị phúc thẩm. Các kiến nghị này tập trung vào việc làm rõ hơn các quy định, bổ sung hướng dẫn cụ thể để đảm bảo tính thống nhất trong áp dụng, nâng cao chất lượng xét xử phúc thẩm. Bên cạnh đó, luận văn cũng đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng kháng cáo, kháng nghị tại Nghệ An, chẳng hạn như tăng cường tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ tòa án, đẩy mạnh công tác tuyên truyền pháp luật cho người dân.
IV. Giá trị và ứng dụng thực tiễn của luận văn
Luận văn mang giá trị khoa học và thực tiễn cao. Về mặt khoa học, luận văn đã hệ thống hóa, phân tích sâu sắc các quy định pháp luật và thực tiễn áp dụng kháng cáo, kháng nghị phúc thẩm trong tố tụng dân sự. Việc phân tích thực trạng tại Nghệ An cung cấp bức tranh cụ thể về hoạt động này, đồng thời là cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp cải thiện. Về mặt thực tiễn, luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan tố tụng, luật sư, người nghiên cứu, giảng dạy về tố tụng dân sự. Các kiến nghị, giải pháp được đề xuất có tính khả thi cao, góp phần hoàn thiện pháp luật, nâng cao hiệu quả xét xử phúc thẩm, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Luận văn góp phần vào việc thực hiện mục tiêu cải cách tư pháp, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.