Tổng quan nghiên cứu
Hoạt động tiếp công dân của Ủy ban nhân dân (UBND) phường là một trong những nhiệm vụ trọng yếu nhằm phát huy quyền làm chủ của nhân dân, đồng thời góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước tại địa phương. Tại quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội, với dân số đông và đa dạng về các vấn đề xã hội, hoạt động tiếp công dân càng trở nên cấp thiết để kịp thời giải quyết các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị và phản ánh của người dân. Giai đoạn nghiên cứu từ năm 2015 đến 2020 cho thấy, mặc dù có nhiều văn bản pháp luật quy định rõ ràng về công tác tiếp công dân như Luật Tiếp công dân 2013, Nghị định số 75/2012/NĐ-CP, song thực tiễn vẫn tồn tại nhiều hạn chế như đơn thư khiếu nại chuyển lòng vòng, giải quyết chồng chéo, thái độ tiếp dân chưa chuyên nghiệp, dẫn đến khiếu kiện vượt cấp.
Mục tiêu nghiên cứu nhằm phân tích thực trạng hoạt động tiếp công dân của UBND phường trên địa bàn quận Hai Bà Trưng, đánh giá hiệu quả thực hiện pháp luật về tiếp công dân, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động này. Nghiên cứu có phạm vi tập trung tại các phường thuộc quận Hai Bà Trưng, Hà Nội, trong khoảng thời gian 2015-2020. Ý nghĩa của nghiên cứu thể hiện qua việc cung cấp số liệu cụ thể, đánh giá thực trạng và đề xuất chính sách nhằm cải thiện công tác tiếp công dân, góp phần ổn định chính trị, trật tự xã hội và nâng cao niềm tin của người dân vào chính quyền địa phương.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật, cùng với các chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước Việt Nam. Hai lý thuyết chính được áp dụng gồm:
Lý thuyết về quản lý hành chính nhà nước: Nhấn mạnh vai trò của UBND phường trong việc thực thi quyền lực nhà nước, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của công dân thông qua hoạt động tiếp công dân.
Lý thuyết về pháp quyền xã hội chủ nghĩa: Đề cao nguyên tắc pháp luật trong hoạt động tiếp công dân, đảm bảo tính minh bạch, công bằng, khách quan và bảo vệ quyền lợi của người dân.
Các khái niệm chính bao gồm: tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, nguyên tắc tiếp công dân (dân chủ, khách quan, bảo mật, bình đẳng), quy trình tiếp công dân (tiếp xúc ban đầu, trao đổi lắng nghe, kết thúc buổi tiếp).
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp định tính và định lượng:
Nguồn dữ liệu: Thu thập từ hồ sơ tiếp công dân tại UBND các phường trên địa bàn quận Hai Bà Trưng, báo cáo công tác tiếp công dân, các văn bản pháp luật liên quan, phỏng vấn sâu cán bộ, công chức và người dân tham gia tiếp công dân.
Phương pháp chọn mẫu: Lựa chọn mẫu ngẫu nhiên có chủ đích tại 5 phường tiêu biểu của quận, với cỡ mẫu khoảng 150 trường hợp tiếp công dân trong giai đoạn 2015-2020.
Phương pháp phân tích: Phân tích thống kê mô tả số liệu về số lượng, loại hình tiếp công dân, thời gian giải quyết; phân tích nội dung phỏng vấn để đánh giá chất lượng, thái độ và hiệu quả công tác tiếp công dân; so sánh với các quy định pháp luật hiện hành để nhận diện tồn tại, hạn chế.
Timeline nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện trong vòng 12 tháng, từ tháng 1/2020 đến tháng 12/2020, bao gồm thu thập dữ liệu, phân tích và đề xuất giải pháp.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Tỷ lệ tiếp công dân định kỳ và đột xuất: Trong tổng số các buổi tiếp công dân tại các phường, khoảng 70% là tiếp công dân định kỳ, 30% là tiếp công dân đột xuất. Chủ tịch UBND phường trực tiếp tiếp công dân định kỳ 1 ngày/tuần, còn lại do công chức được phân công thực hiện.
Chất lượng tiếp công dân: Khoảng 65% người dân đánh giá cán bộ tiếp công dân có thái độ hòa nhã, tận tình; tuy nhiên vẫn còn 20% phản ánh thái độ chưa đúng mực, gây khó khăn trong trao đổi. Thời gian giải quyết các vụ việc khiếu nại trung bình là 45 ngày, trong đó 15% vụ việc kéo dài trên 60 ngày do vướng mắc về thẩm quyền hoặc hồ sơ.
Tỷ lệ đơn thư được xử lý đúng thẩm quyền: Khoảng 80% đơn thư khiếu nại, tố cáo được phân loại và xử lý đúng thẩm quyền; 20% còn lại bị chuyển lòng vòng hoặc xử lý chồng chéo, gây bức xúc cho người dân.
Cơ sở vật chất và quy trình tiếp công dân: 100% phường có phòng tiếp công dân riêng biệt, niêm yết lịch tiếp công dân và nội quy rõ ràng. Tuy nhiên, chỉ 60% phường áp dụng công nghệ thông tin hỗ trợ tiếp nhận đơn thư, còn lại chủ yếu xử lý thủ công.
Thảo luận kết quả
Nguyên nhân của những tồn tại trên xuất phát từ nhiều yếu tố. Thứ nhất, sự thiếu đồng bộ trong phối hợp giữa các cơ quan liên quan dẫn đến việc xử lý đơn thư chậm trễ và không rõ ràng về thẩm quyền. Thứ hai, trình độ chuyên môn và kỹ năng tiếp công dân của một bộ phận cán bộ công chức còn hạn chế, ảnh hưởng đến thái độ và hiệu quả giải quyết. Thứ ba, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong tiếp công dân chưa phổ biến, làm giảm tính minh bạch và thuận tiện cho người dân.
So sánh với các nghiên cứu trong ngành quản lý hành chính nhà nước, kết quả này tương đồng với báo cáo của ngành thanh tra về tình trạng giải quyết khiếu nại, tố cáo còn nhiều bất cập tại cấp xã, phường. Việc nâng cao chất lượng tiếp công dân không chỉ góp phần giảm thiểu khiếu kiện vượt cấp mà còn tăng cường niềm tin của người dân vào chính quyền địa phương.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cột thể hiện tỷ lệ tiếp công dân định kỳ và đột xuất, biểu đồ tròn phân bố thái độ người dân đánh giá cán bộ tiếp công dân, bảng thống kê thời gian giải quyết các vụ việc khiếu nại.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường đào tạo nghiệp vụ tiếp công dân cho cán bộ, công chức phường: Tổ chức các khóa bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp, xử lý tình huống, pháp luật về tiếp công dân định kỳ hàng năm nhằm nâng cao trình độ chuyên môn và thái độ phục vụ. Chủ thể thực hiện: UBND quận phối hợp Sở Nội vụ; Thời gian: trong vòng 12 tháng tới.
Hoàn thiện hệ thống pháp luật và quy trình tiếp công dân: Rà soát, sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật liên quan để làm rõ thẩm quyền, trách nhiệm của các cấp, tránh chồng chéo, chuyển đơn lòng vòng. Chủ thể thực hiện: Bộ Tư pháp, UBND thành phố Hà Nội; Thời gian: 18 tháng.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong tiếp nhận và xử lý đơn thư: Xây dựng phần mềm quản lý tiếp công dân trực tuyến, cho phép người dân gửi đơn, theo dõi tiến độ giải quyết, góp phần minh bạch và thuận tiện. Chủ thể thực hiện: UBND quận, Sở Thông tin và Truyền thông; Thời gian: 24 tháng.
Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về tiếp công dân: Đẩy mạnh tuyên truyền qua các phương tiện truyền thông, tổ chức hội nghị, tập huấn cho người dân về quyền và nghĩa vụ khi tiếp công dân, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật. Chủ thể thực hiện: UBND phường, Mặt trận Tổ quốc; Thời gian: liên tục hàng năm.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cán bộ, công chức UBND phường và quận: Nắm bắt thực trạng, quy trình và các giải pháp nâng cao hiệu quả tiếp công dân, từ đó cải thiện kỹ năng và thái độ phục vụ.
Nhà quản lý, hoạch định chính sách: Sử dụng kết quả nghiên cứu để hoàn thiện hệ thống pháp luật, quy trình và chính sách liên quan đến công tác tiếp công dân.
Học viên, nghiên cứu sinh ngành Luật hành chính và Quản lý nhà nước: Tham khảo cơ sở lý luận, phương pháp nghiên cứu và kết quả thực tiễn để phát triển đề tài nghiên cứu sâu hơn.
Người dân và tổ chức xã hội: Hiểu rõ quyền và nghĩa vụ khi tham gia tiếp công dân, từ đó chủ động bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình.
Câu hỏi thường gặp
Hoạt động tiếp công dân của UBND phường gồm những hình thức nào?
Hoạt động tiếp công dân gồm tiếp công dân thường xuyên (do công chức thực hiện trong giờ hành chính), tiếp công dân định kỳ (chủ tịch UBND phường tiếp 1 ngày/tuần) và tiếp công dân đột xuất (xử lý các vụ việc khẩn cấp). Ví dụ, tại quận Hai Bà Trưng, 70% là tiếp định kỳ, 30% đột xuất.Quy trình tiếp công dân tại UBND phường được thực hiện như thế nào?
Quy trình gồm ba bước chính: tiếp xúc ban đầu (xác minh nhân thân, tiếp nhận thông tin), trao đổi lắng nghe (ghi chép, phân loại đơn thư), kết thúc buổi tiếp (ghi biên bản, hướng dẫn công dân). Việc này đảm bảo minh bạch và hiệu quả trong xử lý.Những khó khăn thường gặp trong hoạt động tiếp công dân là gì?
Khó khăn gồm thái độ chưa chuyên nghiệp của một số cán bộ, xử lý đơn thư chồng chéo, thời gian giải quyết kéo dài, thiếu ứng dụng công nghệ thông tin. Ví dụ, 20% vụ việc kéo dài trên 60 ngày do vướng mắc thẩm quyền.Luật Tiếp công dân 2013 có vai trò như thế nào?
Luật Tiếp công dân 2013 là cơ sở pháp lý cao nhất điều chỉnh hoạt động tiếp công dân, quy định rõ trách nhiệm của chủ tịch UBND phường, quy trình tiếp công dân, quyền và nghĩa vụ của công dân, góp phần nâng cao hiệu quả và tính minh bạch.Làm thế nào để nâng cao chất lượng tiếp công dân tại UBND phường?
Cần tăng cường đào tạo cán bộ, hoàn thiện pháp luật, ứng dụng công nghệ thông tin, đẩy mạnh tuyên truyền pháp luật. Ví dụ, tổ chức khóa bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp hàng năm giúp cán bộ nâng cao thái độ phục vụ.
Kết luận
- Hoạt động tiếp công dân của UBND phường tại quận Hai Bà Trưng giữ vai trò quan trọng trong phát huy quyền làm chủ của nhân dân và đảm bảo an ninh chính trị, trật tự xã hội địa phương.
- Mặc dù có nhiều quy định pháp luật cụ thể, thực tiễn vẫn còn tồn tại hạn chế về thái độ cán bộ, xử lý đơn thư và ứng dụng công nghệ.
- Nghiên cứu đã phân tích chi tiết quy trình, thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tiếp công dân tại địa phương.
- Đề xuất các giải pháp thiết thực như đào tạo cán bộ, hoàn thiện pháp luật, ứng dụng công nghệ và tuyên truyền pháp luật nhằm nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân.
- Các bước tiếp theo cần triển khai thực hiện các giải pháp đề xuất trong vòng 1-2 năm tới, đồng thời tiếp tục nghiên cứu mở rộng phạm vi và đối tượng để hoàn thiện hơn công tác tiếp công dân.
Kêu gọi hành động: Các cơ quan quản lý, cán bộ công chức và người dân cần phối hợp chặt chẽ để thực hiện hiệu quả các giải pháp, góp phần xây dựng chính quyền địa phương trong sạch, vững mạnh, đáp ứng tốt hơn quyền lợi và nguyện vọng của nhân dân.