Tổng quan nghiên cứu

Bể Cửu Long, nằm ở thềm lục địa Nam Việt Nam, là một trong những bể trầm tích rift điển hình với tiềm năng dầu khí lớn, đặc biệt trong các thành tạo địa chất Eocen — Oligocen dưới vùng ria Đông — Đông Nam. Khu vực nghiên cứu thuộc các lô hợp đồng dầu khí 01/10, 02/10, 09-2/09, 09-3/12 và mở rộng sang các lô 09-1, 02, 15-2, với trữ lượng dầu khí ước tính hàng triệu tấn, trong đó tầng Oligocen dưới tại Đông Bắc mỏ Bạch Hổ đã khai thác ổn định với sản lượng cộng dồn khoảng 13 triệu tấn tính đến năm 2013. Tuy nhiên, các vỉa chứa Eocen — Oligocen dưới thường có đặc tính thấm chứa không đồng đều, nhiều vỉa chặt xít, gây khó khăn trong khai thác.

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là làm sáng tỏ đặc điểm phân bố các tướng đá trầm tích và xác định đặc điểm phân bố các vỉa chứa dầu khí Eocen — Oligocen dưới vùng ria Đông — Đông Nam bể Cửu Long, nhằm phục vụ cho chương trình thăm dò và khai thác dầu khí trong khu vực. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào các thành tạo địa chất Eocen — Oligocen dưới, trong giai đoạn đầu thời kỳ tạo rift, với thời gian nghiên cứu chủ yếu dựa trên dữ liệu thu thập từ các giếng khoan và địa chấn 2D, 3D trong giai đoạn 2005-2015.

Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc đánh giá lại tiềm năng dầu khí của các tầng chứa Eocen — Oligocen dưới, góp phần định hướng chiến lược thăm dò khai thác, đồng thời cung cấp cơ sở khoa học cho việc áp dụng các giải pháp kỹ thuật nhằm gia tăng hiệu quả khai thác, đặc biệt trong bối cảnh các đối tượng chứa truyền thống ngày càng cạn kiệt.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình nghiên cứu về trầm tích rift và hệ thống dầu khí trong bể trầm tích nội lục. Hai lý thuyết chính được áp dụng gồm:

  1. Lý thuyết trầm tích rift: Mô hình trũng rift với các pha căng giãn liên tục từ cuối Eocen đến đầu Miocen, chịu ảnh hưởng của các yếu tố kiến tạo, cổ địa mạo và cổ khí hậu, tạo điều kiện hình thành các tầng sét đen và các tầng cát kết lót đáy có tiềm năng dầu khí lớn.

  2. Lý thuyết về đặc tính thấm chứa đá trầm tích: Các yếu tố như độ mài tròn, độ chọn lọc, kích thước hạt, kết cấu đá (fabric) ảnh hưởng trực tiếp đến độ rỗng và độ thấm của đá chứa. Ngoài ra, sự bảo tồn độ rỗng thứ sinh do nứt nẻ kiến tạo và áp suất dị thường cũng được xem xét để giải thích khả năng chứa dầu khí của các vỉa.

Các khái niệm chính bao gồm: tướng trầm tích (fluvial, alluvial fan, lacustrine), tầng sét đen nguồn gốc đầm hồ, tướng đá cát kết lót đáy, và các kiểu bất chỉnh hợp địa chấn (onlap, downlap, truncation).

Phương pháp nghiên cứu

Nguồn dữ liệu chính bao gồm:

  • Khoảng 4000 km² địa chấn 2D và 3D, tập trung tại các lô 09-2/09, 09-3/12, 02/10, 09-1, 15-2.
  • Dữ liệu địa vật lý giếng khoan của hơn 30 giếng, trong đó có 23 giếng có tài liệu phân tích địa vật lý hiện đại như FMI/STAR, Image Log.
  • Mẫu lõi đá và tài liệu thạch học từ các giếng khoan.

Phương pháp phân tích bao gồm:

  • Phân tích địa chấn địa tầng: Xác định tướng trầm tích dựa trên các dạng trường sóng địa chấn (sigma, xiên chéo, song song), phân tích các ranh giới bất chỉnh hợp để xây dựng lịch sử phát triển trầm tích.
  • Phân tích thuộc tính địa chấn SpecDecom: Chuyển đổi dữ liệu địa chấn sang miền tần số để nhận diện các đặc điểm tướng đá và hướng cung cấp vật liệu trầm tích.
  • Phân tích địa vật lý giếng khoan: Sử dụng đường cong gamma, quét hình ảnh để xác định tướng trầm tích và môi trường lắng đọng.
  • Phân tích thạch học và sinh địa tầng: Đánh giá thành phần khoáng vật, độ rỗng, độ thấm và đặc điểm sinh địa tầng để phân nhóm các vỉa chứa.

Cỡ mẫu nghiên cứu gồm toàn bộ dữ liệu địa chấn và giếng khoan có chất lượng từ khá đến tốt trong khu vực nghiên cứu, được chọn lọc nhằm đảm bảo tính đại diện và độ tin cậy của kết quả. Phương pháp phân tích tích hợp đa ngành nhằm tăng độ chính xác trong xác định tướng trầm tích và đặc điểm phân bố vỉa chứa.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Mô hình trũng rift và ảnh hưởng các yếu tố kiến tạo, cổ địa mạo, cổ khí hậu:
    Mô hình trũng Đông — Đông Nam bể Cửu Long trong giai đoạn đầu thời kỳ tạo rift chịu ảnh hưởng chủ yếu của các yếu tố kiến tạo và cổ khí hậu, tạo điều kiện hình thành hai tầng sét đen Oligocen dưới có nguồn gốc đầm hồ phân bố rộng khắp. Các tầng sét này vừa là nguồn sinh hydrocarbon vừa đóng vai trò tầng chắn cho các cấu tạo triển vọng.
    Số liệu: Tầng sét đen có chiều dày từ 35 đến 150 m, phân bố liên tục trên diện tích nghiên cứu.

  2. Phân bố và đặc điểm tầng cát kết lót đáy E70:
    Tầng cát kết lót đáy phân bố rộng rãi, có tiềm năng dầu khí lớn với đặc tính thấm chứa được bảo tồn nhờ các hạt vụn đá gốc chưa phong hóa và sự hỗ trợ của tầng sét đen phủ bên trên.
    Số liệu: Độ rỗng trung bình 15-20%, độ thấm từ 100 đến 500 mD, chiều dày tầng cát kết dao động 20-50 m.

  3. Đặc điểm các vỉa chứa dầu khí Eocen — Oligocen dưới:
    Các vỉa chứa có tướng lòng sông, quạt cát alluvial và dải cát ven bờ, phân bố ở các cấu trúc 2-3 chiều tựa vào các đứt gãy sụt lún song song với đới nâng Côn Sơn. Một số vỉa có khả năng cho dòng dầu tự nhiên từ 1000 đến 4000 thùng/ngày đêm, như các mỏ Đông Bắc Bạch Hổ, Sư Tử Trắng.
    Số liệu: Sản lượng cộng dồn các mỏ này khoảng 13 triệu tấn tính đến năm 2013.

  4. Phân nhóm vỉa chứa dựa trên đặc tính thấm chứa:
    Vỉa chứa được phân thành nhóm có độ thấm tốt, cho dòng tự nhiên và nhóm vỉa chặt xít cần các biện pháp kỹ thuật kích thích như nứt vỉa thủy lực, bơm rửa axit để thu hồi sản phẩm.
    Số liệu: Vỉa chặt xít chiếm khoảng 60% tổng số vỉa chứa trong khu vực nghiên cứu.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân sự phân bố và đặc tính của các vỉa chứa dầu khí Eocen — Oligocen dưới liên quan mật thiết đến quá trình kiến tạo rift và điều kiện cổ khí hậu trong giai đoạn đầu tạo rift. Các tầng sét đen có nguồn gốc đầm hồ không chỉ cung cấp nguồn sinh mà còn tạo tầng chắn hiệu quả, giúp bảo tồn đặc tính thấm chứa của các tầng cát kết lót đáy.

So sánh với các nghiên cứu trước đây, luận văn đã làm rõ hơn về tiềm năng của tầng cát kết lót đáy E70, vượt trội hơn so với đánh giá trước đây vốn cho rằng tiềm năng tầng Oligocen dưới là kém hấp dẫn. Kết quả này phù hợp với các phát hiện mới tại các mỏ Kình Ngư Trắng, Kình Ngư Trắng Nam, cho thấy tiềm năng còn nhiều dư địa khai thác.

Dữ liệu có thể được trình bày qua các biểu đồ phân bố độ rỗng, độ thấm theo chiều sâu, bản đồ phân bố tướng trầm tích và các mặt cắt địa chấn minh họa cấu trúc và phân bố vỉa chứa, giúp trực quan hóa các phát hiện.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường thăm dò, khai thác các tầng cát kết lót đáy E70:
    Chủ thể: Các công ty dầu khí trong và ngoài nước.
    Mục tiêu: Khai thác hiệu quả các vỉa chứa có độ thấm tốt, nâng cao sản lượng khai thác.
    Thời gian: 3-5 năm tới.

  2. Áp dụng các kỹ thuật kích thích vỉa cho các vỉa chặt xít:
    Chủ thể: Đơn vị khai thác và công nghệ dầu khí.
    Giải pháp: Nứt vỉa thủy lực, bơm rửa axit để cải thiện độ thấm và thu hồi dầu khí.
    Mục tiêu: Tăng tỷ lệ thu hồi dầu khí từ các vỉa khó khai thác.
    Thời gian: Triển khai ngay trong các dự án khai thác hiện tại.

  3. Phát triển bản đồ phân bố tướng trầm tích chi tiết và mô hình địa chất 3D:
    Chủ thể: Các viện nghiên cứu và công ty dịch vụ địa chất.
    Mục tiêu: Hỗ trợ đánh giá chính xác tiềm năng và lập kế hoạch thăm dò.
    Thời gian: 1-2 năm.

  4. Nghiên cứu bổ sung về tuổi tuyệt đối và đặc điểm sinh địa tầng:
    Chủ thể: Các tổ chức nghiên cứu khoa học.
    Mục tiêu: Xác định chính xác tuổi thành tạo các tầng chứa, nâng cao độ tin cậy của mô hình địa chất.
    Thời gian: 2-3 năm.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Các nhà địa chất và địa vật lý dầu khí:
    Lợi ích: Cung cấp dữ liệu và mô hình chi tiết về tướng trầm tích và phân bố vỉa chứa, hỗ trợ công tác thăm dò và khai thác.

  2. Các công ty dầu khí và nhà thầu dịch vụ:
    Lợi ích: Định hướng chiến lược thăm dò, lựa chọn công nghệ khai thác phù hợp, đặc biệt trong việc xử lý các vỉa chặt xít.

  3. Các viện nghiên cứu và trường đại học chuyên ngành địa chất, kỹ thuật dầu khí:
    Lợi ích: Tài liệu tham khảo khoa học, cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo về trầm tích rift và hệ thống dầu khí.

  4. Cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường:
    Lợi ích: Đánh giá tiềm năng tài nguyên dầu khí, hoạch định chính sách phát triển ngành dầu khí bền vững.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao tầng cát kết lót đáy E70 có tiềm năng dầu khí lớn?
    Tầng E70 có đặc tính thấm chứa tốt nhờ các hạt vụn đá gốc chưa phong hóa và sự hỗ trợ của tầng sét đen phủ bên trên, giúp bảo tồn độ rỗng và độ thấm, tạo điều kiện thuận lợi cho tích tụ và khai thác dầu khí.

  2. Các vỉa chặt xít có thể khai thác hiệu quả không?
    Có thể, nhưng cần áp dụng các kỹ thuật kích thích vỉa như nứt vỉa thủy lực hoặc bơm rửa axit để cải thiện độ thấm, từ đó thu hồi dầu khí hiệu quả hơn.

  3. Phương pháp nào được sử dụng để xác định tướng trầm tích trong nghiên cứu?
    Nghiên cứu sử dụng tích hợp phân tích địa chấn địa tầng, thuộc tính địa chấn SpecDecom, phân tích địa vật lý giếng khoan và thạch học để xác định chính xác tướng trầm tích.

  4. Tại sao các tầng sét đen lại quan trọng trong hệ thống dầu khí?
    Tầng sét đen có nguồn gốc đầm hồ là nguồn sinh hydrocarbon chính và đồng thời đóng vai trò tầng chắn, giúp giữ lại dầu khí trong các tầng chứa bên dưới.

  5. Nghiên cứu này có thể áp dụng cho các bể rift khác không?
    Có, mô hình và phương pháp nghiên cứu có thể được áp dụng cho các bể rift có điều kiện tương tự, giúp đánh giá tiềm năng dầu khí và lập kế hoạch thăm dò khai thác.

Kết luận

  • Mô hình trũng Đông — Đông Nam bể Cửu Long trong giai đoạn đầu tạo rift chịu ảnh hưởng chủ yếu của kiến tạo, cổ địa mạo và cổ khí hậu, tạo điều kiện hình thành các tầng sét đen và tầng cát kết lót đáy có tiềm năng dầu khí lớn.
  • Tầng cát kết lót đáy E70 phân bố rộng, bảo tồn đặc tính thấm chứa tốt, có khả năng cho dòng dầu tự nhiên từ 1000 đến 4000 thùng/ngày đêm tại một số mỏ.
  • Các vỉa chứa dầu khí Eocen — Oligocen dưới có tướng lòng sông, quạt cát alluvial và dải cát ven bờ, phân bố theo cấu trúc 2-3 chiều tựa vào các đứt gãy sụt lún.
  • Phân nhóm vỉa chứa dựa trên đặc tính thấm chứa giúp định hướng các giải pháp kỹ thuật khai thác phù hợp, đặc biệt với các vỉa chặt xít cần kích thích vỉa.
  • Nghiên cứu góp phần định hướng chiến lược thăm dò khai thác dầu khí vùng ria Đông — Đông Nam bể Cửu Long, đồng thời cung cấp cơ sở khoa học cho các nghiên cứu và ứng dụng kỹ thuật tiếp theo.

Next steps: Triển khai các giải pháp kỹ thuật khai thác, phát triển bản đồ tướng trầm tích chi tiết, nghiên cứu bổ sung về tuổi tuyệt đối và sinh địa tầng.

Call to action: Các đơn vị liên quan cần phối hợp để áp dụng kết quả nghiên cứu vào thực tiễn thăm dò khai thác, đồng thời tiếp tục đầu tư nghiên cứu nâng cao hiệu quả khai thác dầu khí trong khu vực.