Tổng quan nghiên cứu
Trong giai đoạn 2000-2018, huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định đã triển khai xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước khu dân cư nhằm phát huy vai trò tự quản của cộng đồng dân cư, bảo tồn giá trị văn hóa truyền thống và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội địa phương. Với 101/101 bản hương ước, quy ước được phê duyệt (đạt 100%), trong đó có 85 bản quy ước và 16 bản hương ước, huyện Tuy Phước trở thành một trong những địa phương đi đầu trong việc áp dụng các chuẩn mực xã hội do cộng đồng dân cư tự thỏa thuận. Mục tiêu nghiên cứu nhằm phục dựng toàn diện quá trình xây dựng và triển khai thực hiện hương ước, quy ước trên địa bàn huyện, đồng thời đánh giá kết quả và rút ra bài học kinh nghiệm cho công tác quản lý xã hội và phát huy dân chủ ở cơ sở. Phạm vi nghiên cứu tập trung trên địa bàn huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định, trong khoảng thời gian 18 năm từ 2000 đến 2018, giai đoạn huyện triển khai Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”. Ý nghĩa nghiên cứu thể hiện qua việc bổ sung nguồn tư liệu lịch sử địa phương, góp phần nâng cao nhận thức về vai trò của hương ước, quy ước trong phát triển kinh tế - xã hội, giữ gìn bản sắc văn hóa và tăng cường quản lý xã hội ở nông thôn.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên các lý thuyết về quản lý xã hội và pháp luật cộng đồng, trong đó:
Lý thuyết về quy phạm xã hội: Hương ước, quy ước được xem là các quy phạm xã hội do cộng đồng dân cư tự thỏa thuận, có tính tự quản, khác biệt với quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành nhưng bổ trợ cho pháp luật trong quản lý xã hội.
Mô hình quản lý cộng đồng dân cư: Hương ước, quy ước là công cụ quản lý xã hội tại cơ sở, phát huy dân chủ, tự quản, góp phần xây dựng nếp sống văn hóa, phát triển kinh tế và giữ gìn an ninh trật tự.
Khái niệm về phát triển bền vững nông thôn: Hương ước, quy ước gắn liền với các tiêu chí xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh, thúc đẩy phát triển kinh tế hộ gia đình, bảo vệ môi trường và phát huy giá trị văn hóa truyền thống.
Các khái niệm chính bao gồm: hương ước, quy ước, quy phạm xã hội, tự quản cộng đồng, phát triển kinh tế hộ gia đình, xây dựng nếp sống văn hóa, quản lý xã hội ở nông thôn.
Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu lịch sử kết hợp phân tích, so sánh và tổng hợp. Nguồn dữ liệu bao gồm:
Tư liệu lưu trữ lịch sử địa phương, các văn bản pháp luật, chỉ thị của Nhà nước và địa phương liên quan đến xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước.
Tài liệu thực địa thu thập qua khảo sát tại huyện Tuy Phước, phỏng vấn các cán bộ, nhân chứng và người dân địa phương.
Các báo cáo, thống kê về số lượng hương ước, quy ước được phê duyệt và thực hiện trên địa bàn.
Cỡ mẫu nghiên cứu gồm toàn bộ 101 bản hương ước, quy ước được phê duyệt trên địa bàn huyện trong giai đoạn 2000-2018. Phương pháp chọn mẫu là chọn toàn bộ các bản quy ước để đảm bảo tính toàn diện. Phân tích dữ liệu sử dụng phương pháp định tính và định lượng, so sánh tỷ lệ thực hiện các nội dung hương ước, quy ước qua các năm, đánh giá hiệu quả thực hiện trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, an ninh trật tự. Timeline nghiên cứu kéo dài trong 18 năm, tập trung vào giai đoạn triển khai Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” và Cuộc vận động xây dựng nông thôn mới.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Tỷ lệ xây dựng và phê duyệt hương ước, quy ước đạt 100%: Từ bản quy ước đầu tiên của Làng văn hóa Vinh Thạnh năm 2000, đến năm 2018 toàn huyện có 101/101 bản hương ước, quy ước được phê duyệt, trong đó 85 bản quy ước và 16 bản hương ước. Điều này cho thấy sự đồng thuận và quyết tâm cao của cộng đồng dân cư và chính quyền địa phương trong việc xây dựng chuẩn mực ứng xử xã hội.
Hiệu quả trong phát triển kinh tế hộ gia đình: Thu nhập bình quân đầu người năm 2018 đạt khoảng 43,9 triệu đồng/người/năm, tỷ lệ hộ nghèo giảm trung bình 1-1,5% mỗi năm. Các quy định trong hương ước, quy ước tập trung vào xóa đói giảm nghèo, phát triển sản xuất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi và áp dụng tiến bộ kỹ thuật. Ví dụ, quy ước thôn Xuân Mỹ đặt mục tiêu tăng hộ giàu 5% hàng năm và nâng tỷ lệ hộ khá lên 70%.
Cơ sở hạ tầng và công trình phúc lợi được cải thiện rõ rệt: Đến năm 2018, 80,07/82,152 km đường giao thông nông thôn được bê tông hóa, 100% hộ dân có điện sinh hoạt, 13.938 hộ sử dụng nước sạch. Người dân tích cực đóng góp ngày công và tiền của để xây dựng các công trình công cộng, góp phần thay đổi diện mạo nông thôn.
Tăng cường xây dựng nếp sống văn hóa và an ninh trật tự: Hương ước, quy ước quy định rõ trách nhiệm giữ gìn an ninh trật tự, bài trừ mê tín dị đoan, thực hiện nếp sống văn minh trong cưới hỏi, tang lễ, lễ hội. Công tác tuyên truyền được tổ chức thường xuyên với 15 cuộc tuyên truyền năm 2018 thu hút khoảng 1.125 lượt người tham dự, cùng với việc phát thanh 312 bản tin, bài trên hệ thống truyền thanh ba cấp.
Thảo luận kết quả
Kết quả nghiên cứu cho thấy hương ước, quy ước trên địa bàn huyện Tuy Phước đã phát huy hiệu quả trong việc điều chỉnh các quan hệ xã hội mang tính tự quản, góp phần phát triển kinh tế, giữ gìn văn hóa truyền thống và đảm bảo an ninh trật tự. Việc xây dựng hương ước, quy ước dựa trên sự đồng thuận của cộng đồng dân cư, phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội và văn hóa địa phương, tạo nên tính khả thi và bền vững trong thực hiện.
So sánh với các nghiên cứu trong nước, kết quả này tương đồng với nhận định rằng hương ước, quy ước là công cụ quản lý xã hội hiệu quả ở nông thôn, bổ trợ cho pháp luật Nhà nước. Việc lồng ghép các nội dung phát triển kinh tế, bảo vệ môi trường, xây dựng nếp sống văn hóa vào hương ước, quy ước giúp nâng cao nhận thức và trách nhiệm của người dân. Các biểu đồ thể hiện tỷ lệ phê duyệt hương ước, quy ước theo năm, mức tăng thu nhập bình quân và tỷ lệ hộ nghèo giảm sẽ minh họa rõ nét sự tiến bộ của huyện trong giai đoạn nghiên cứu.
Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại một số hạn chế như sự chồng chéo trong nội dung quy định, thiếu nét đặc trưng văn hóa riêng của từng địa phương trong một số bản quy ước, đòi hỏi cần tiếp tục hoàn thiện và điều chỉnh phù hợp. Việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ tổ chức thực hiện cũng là yếu tố then chốt để nâng cao hiệu quả thực hiện hương ước, quy ước.
Đề xuất và khuyến nghị
Hoàn thiện nội dung hương ước, quy ước theo đặc thù địa phương: Cần rà soát, bổ sung các quy định phù hợp với đặc điểm văn hóa, kinh tế, xã hội từng thôn, làng nhằm phát huy giá trị truyền thống và đáp ứng yêu cầu phát triển hiện đại. Thời gian thực hiện trong 1-2 năm, do Ủy ban nhân dân huyện phối hợp với các xã chủ trì.
Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động nhân dân: Đẩy mạnh các hình thức tuyên truyền đa dạng, sáng tạo, kết hợp truyền thanh, sinh hoạt cộng đồng, nghệ thuật dân gian để nâng cao nhận thức và sự tự giác thực hiện hương ước, quy ước. Thực hiện liên tục hàng năm, do Phòng Văn hóa và Thông tin cùng Mặt trận Tổ quốc huyện đảm nhiệm.
Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cơ sở: Tổ chức các lớp tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ năng tổ chức thực hiện hương ước, quy ước cho cán bộ xã, thôn, tổ tự quản nhằm đảm bảo công tác quản lý và giám sát hiệu quả. Kế hoạch đào tạo định kỳ 2 năm/lần, do Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện phối hợp thực hiện.
Phát triển mô hình tự quản cộng đồng gắn với hương ước, quy ước: Khuyến khích xây dựng các mô hình tự quản hiệu quả như tổ hòa giải, tổ bảo vệ an ninh, mô hình phát triển kinh tế tập thể để nâng cao vai trò của cộng đồng trong quản lý xã hội. Thời gian triển khai 3 năm, do Ban Chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” huyện chủ trì.
Tăng cường giám sát, đánh giá và điều chỉnh hương ước, quy ước: Thiết lập cơ chế kiểm tra, đánh giá định kỳ việc thực hiện hương ước, quy ước, kịp thời phát hiện và xử lý vi phạm, đồng thời điều chỉnh nội dung cho phù hợp với thực tiễn. Thực hiện hàng năm, do Ủy ban nhân dân xã phối hợp với Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể thực hiện.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cán bộ quản lý nhà nước cấp huyện, xã: Nắm bắt quy trình xây dựng, tổ chức thực hiện hương ước, quy ước, từ đó áp dụng hiệu quả trong công tác quản lý xã hội và phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
Nhà nghiên cứu, giảng viên chuyên ngành Lịch sử Việt Nam và Văn hóa dân gian: Sử dụng luận văn làm tài liệu tham khảo bổ sung kiến thức về lịch sử địa phương, vai trò của hương ước, quy ước trong đời sống xã hội Việt Nam hiện đại.
Sinh viên, học viên sau đại học chuyên ngành Lịch sử, Văn hóa, Quản lý nhà nước: Học tập phương pháp nghiên cứu lịch sử kết hợp thực địa, phân tích chính sách và thực tiễn quản lý cộng đồng dân cư.
Các tổ chức xã hội, đoàn thể cơ sở: Áp dụng các kết quả nghiên cứu để nâng cao hiệu quả vận động, tuyên truyền và tổ chức thực hiện các phong trào xây dựng đời sống văn hóa, phát triển kinh tế hộ gia đình.
Câu hỏi thường gặp
Hương ước, quy ước là gì và có vai trò như thế nào trong quản lý xã hội?
Hương ước, quy ước là các quy phạm xã hội do cộng đồng dân cư tự thỏa thuận, nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội mang tính tự quản. Chúng góp phần giữ gìn phong tục, tập quán tốt đẹp, phát huy dân chủ ở cơ sở và hỗ trợ pháp luật trong quản lý xã hội.Quy trình xây dựng hương ước, quy ước trên địa bàn huyện Tuy Phước được thực hiện như thế nào?
Quy trình gồm thành lập tổ soạn thảo, lấy ý kiến nhân dân và các cơ quan liên quan, tổ chức hội nghị thông qua với ít nhất 50% cử tri tham dự và quá nửa số phiếu tán thành, sau đó trình cấp xã, huyện phê duyệt theo quy định pháp luật.Hương ước, quy ước đã góp phần như thế nào vào phát triển kinh tế địa phương?
Các quy định trong hương ước, quy ước tập trung vào phát triển kinh tế hộ gia đình, xóa đói giảm nghèo, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi và áp dụng tiến bộ kỹ thuật. Thu nhập bình quân đầu người năm 2018 đạt khoảng 43,9 triệu đồng, tỷ lệ hộ nghèo giảm trung bình 1-1,5% mỗi năm.Làm thế nào để nâng cao hiệu quả thực hiện hương ước, quy ước trong cộng đồng dân cư?
Cần tăng cường tuyên truyền, vận động, đào tạo cán bộ cơ sở, phát triển mô hình tự quản cộng đồng, đồng thời thiết lập cơ chế giám sát, đánh giá và điều chỉnh hương ước, quy ước phù hợp với thực tiễn.Hương ước, quy ước có ảnh hưởng thế nào đến việc xây dựng nếp sống văn hóa và an ninh trật tự?
Hương ước, quy ước quy định trách nhiệm giữ gìn an ninh trật tự, bài trừ mê tín dị đoan, thực hiện nếp sống văn minh trong cưới hỏi, tang lễ, lễ hội. Qua đó góp phần nâng cao ý thức cộng đồng, giữ gìn truyền thống văn hóa và đảm bảo an toàn xã hội.
Kết luận
- Luận văn đã phục dựng toàn diện quá trình xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước trên địa bàn huyện Tuy Phước giai đoạn 2000-2018, góp phần bổ sung nguồn tư liệu lịch sử địa phương.
- Hương ước, quy ước đã phát huy hiệu quả trong phát triển kinh tế hộ gia đình, cải thiện cơ sở hạ tầng, xây dựng nếp sống văn hóa và giữ gìn an ninh trật tự.
- Tỷ lệ xây dựng và phê duyệt hương ước, quy ước đạt 100%, thể hiện sự đồng thuận cao của cộng đồng dân cư và chính quyền địa phương.
- Cần tiếp tục hoàn thiện nội dung, tăng cường tuyên truyền, đào tạo cán bộ và phát triển mô hình tự quản để nâng cao hiệu quả thực hiện.
- Đề nghị các cấp chính quyền, tổ chức xã hội và cộng đồng dân cư phối hợp chặt chẽ để phát huy vai trò của hương ước, quy ước trong quản lý xã hội và phát triển bền vững địa phương.
Next steps: Triển khai các giải pháp đề xuất trong 1-3 năm tới, đồng thời tổ chức đánh giá định kỳ để điều chỉnh phù hợp.
Call to action: Các nhà quản lý, nghiên cứu và cộng đồng dân cư cần tiếp tục quan tâm, nghiên cứu và áp dụng hiệu quả hương ước, quy ước nhằm xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh và phát triển bền vững.