Tổng quan nghiên cứu

Huyện Quảng Uyên, tỉnh Cao Bằng, là một địa phương miền núi với diện tích tự nhiên khoảng 38.575 ha, trong đó đất nông nghiệp chiếm phần lớn với hơn 35.697 ha. Điều kiện tự nhiên phức tạp, địa hình chia cắt bởi núi đá vôi, khí hậu nhiệt đới gió mùa với nhiệt độ trung bình 20°C và lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 1.500 mm, tạo thuận lợi nhưng cũng đặt ra nhiều thách thức cho phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới (NTM). Từ năm 2013 đến 2015, huyện đã triển khai chương trình xây dựng NTM theo bộ tiêu chí quốc gia với mục tiêu nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân, phát triển kinh tế nông thôn bền vững và đồng bộ về hạ tầng kinh tế - xã hội.

Mục tiêu nghiên cứu tập trung đánh giá thực trạng xây dựng NTM tại Quảng Uyên, phân tích thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức, từ đó đề xuất các giải pháp thúc đẩy chương trình phát triển nông thôn một cách toàn diện và hiệu quả. Phạm vi nghiên cứu bao gồm toàn bộ huyện Quảng Uyên với trọng tâm khảo sát tại ba xã đại diện: Chí Thảo, Phúc Sen và Quốc Dân, trong giai đoạn 2013-2015. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp cơ sở khoa học cho chính quyền địa phương và các nhà hoạch định chính sách nhằm nâng cao hiệu quả xây dựng NTM, góp phần phát triển kinh tế - xã hội vùng miền núi phía Bắc.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình phát triển nông thôn mới, trong đó nổi bật là:

  • Lý thuyết phát triển nông thôn bền vững: nhấn mạnh sự kết hợp hài hòa giữa phát triển kinh tế, bảo vệ môi trường và nâng cao đời sống xã hội.
  • Mô hình xây dựng nông thôn mới theo Bộ tiêu chí quốc gia: gồm 19 tiêu chí phân thành 5 nhóm chính về quy hoạch, hạ tầng kinh tế - xã hội, kinh tế và tổ chức sản xuất, văn hóa - xã hội - môi trường, và hệ thống chính trị.
  • Khái niệm chủ thể xây dựng NTM: người nông dân là trung tâm, tham gia từ quy hoạch đến thực hiện và hưởng lợi, phối hợp với chính quyền và các tổ chức xã hội.
  • Phân tích SWOT: đánh giá thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức trong xây dựng NTM tại địa phương.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp định lượng và định tính:

  • Nguồn dữ liệu: Số liệu thứ cấp từ các cơ quan nhà nước như Chi cục Thống kê, Phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, các báo cáo chính thức của huyện Quảng Uyên và tỉnh Cao Bằng; số liệu điều tra khảo sát trực tiếp tại 3 xã điểm.
  • Phương pháp chọn mẫu: Lấy mẫu ngẫu nhiên hệ thống với 90 hộ nông dân (30 hộ/xã) và 30 cán bộ địa phương tham gia chỉ đạo xây dựng NTM (10 cán bộ/xã).
  • Phương pháp thu thập thông tin: Phỏng vấn trực tiếp, sử dụng phiếu điều tra, thu thập tài liệu, báo cáo khoa học và văn bản pháp luật liên quan.
  • Phương pháp phân tích: Sử dụng phần mềm Excel để xử lý số liệu; áp dụng phân tổ thống kê, phân tích so sánh, thống kê mô tả và phân tích SWOT để đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp.
  • Timeline nghiên cứu: Thu thập số liệu từ năm 2013-2015, nghiên cứu thực hiện từ tháng 8/2015 đến tháng 8/2016.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Thực trạng xây dựng NTM tại Quảng Uyên: Đến năm 2015, huyện có 1 xã đạt 15 tiêu chí, 6 xã đạt 8-9 tiêu chí, 7 xã đạt 5-7 tiêu chí, còn lại nhiều xã đạt dưới 5 tiêu chí. Một số tiêu chí như quy hoạch, điện, tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên đạt cao ở 10-16 xã, trong khi các tiêu chí về giao thông, thủy lợi, trường học, chợ nông thôn, bưu điện, thu nhập, văn hóa đạt thấp, thậm chí có tiêu chí chưa xã nào đạt như cơ sở vật chất văn hóa, nhà ở, môi trường.

  2. Thu nhập bình quân đầu người: Thu nhập bình quân đầu người năm 2015 của huyện chỉ đạt khoảng 11,5 triệu đồng/năm, thấp hơn nhiều so với mức chuẩn 18 triệu đồng/năm theo Bộ tiêu chí quốc gia. Tỷ lệ hộ nghèo vẫn còn cao, ảnh hưởng đến khả năng huy động nguồn lực từ dân.

  3. Nguồn lực đầu tư và huy động xã hội: Tổng nguồn vốn đầu tư cho chương trình giai đoạn 2011-2015 khoảng 32 tỷ đồng, trong đó ngân sách nhà nước trực tiếp chỉ chiếm khoảng 1 tỷ đồng, phần lớn còn lại từ trái phiếu chính phủ và các nguồn khác. Huy động đóng góp của nhân dân và doanh nghiệp còn hạn chế, với khoảng 500 triệu đồng tiền mặt và hơn 9.500 ngày công lao động.

  4. Nhận thức và tham gia của người dân và cán bộ: Một bộ phận cán bộ, đảng viên và người dân chưa nhận thức đầy đủ về chương trình, dẫn đến khó khăn trong triển khai thực hiện. Tâm lý trông chờ, thụ động vẫn tồn tại, ảnh hưởng đến hiệu quả huy động nguồn lực và sự tham gia tích cực của cộng đồng.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chính của những hạn chế trên xuất phát từ điều kiện tự nhiên khó khăn, địa hình chia cắt, khí hậu khắc nghiệt, diện tích đất sản xuất nông nghiệp hạn chế và trình độ sản xuất còn lạc hậu. So với các nghiên cứu về xây dựng NTM ở các tỉnh miền núi khác, Quảng Uyên có mức độ phát triển thấp hơn do nguồn lực đầu tư hạn chế và sự tham gia của người dân chưa đồng đều.

Việc tập trung đầu tư chủ yếu vào hạ tầng cơ sở, chưa chú trọng phát triển sản xuất và nâng cao thu nhập, dẫn đến hiệu quả chương trình chưa cao. Dữ liệu khảo sát cho thấy các tiêu chí về môi trường và văn hóa xã hội là những điểm yếu nổi bật, phản ánh sự cần thiết phải có giải pháp đồng bộ, không chỉ về vật chất mà còn về nâng cao nhận thức và phát huy vai trò chủ thể của người dân.

Biểu đồ so sánh tỷ lệ xã đạt các nhóm tiêu chí và mức thu nhập bình quân đầu người sẽ minh họa rõ nét sự phân hóa trong tiến độ xây dựng NTM tại huyện. Bảng tổng hợp ý kiến cán bộ và người dân cũng cho thấy sự khác biệt trong nhận thức và mức độ tham gia, từ đó làm rõ các rào cản cần khắc phục.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức

    • Động viên, phổ biến sâu rộng về mục tiêu, nội dung và lợi ích của xây dựng NTM đến từng hộ dân và cán bộ cơ sở.
    • Thời gian: Triển khai liên tục trong 2 năm tới.
    • Chủ thể: UBND huyện, Ban chỉ đạo xây dựng NTM, các tổ chức đoàn thể xã.
  2. Đẩy mạnh phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân

    • Hỗ trợ chuyển giao kỹ thuật, tổ chức các lớp tập huấn về trồng trọt, chăn nuôi, áp dụng khoa học công nghệ.
    • Khuyến khích hình thành các hợp tác xã, tổ hợp tác để liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
    • Thời gian: 3 năm, ưu tiên các xã có thu nhập thấp.
    • Chủ thể: Phòng Nông nghiệp, các đơn vị chuyên môn, doanh nghiệp liên kết.
  3. Tăng cường đầu tư hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ

    • Ưu tiên nâng cấp giao thông nông thôn, hệ thống thủy lợi, trường học, trạm y tế và các công trình văn hóa.
    • Tăng cường nguồn vốn từ ngân sách địa phương, huy động xã hội hóa và các chương trình hỗ trợ khác.
    • Thời gian: 5 năm, theo kế hoạch phát triển huyện.
    • Chủ thể: UBND huyện, các phòng ban liên quan, nhà đầu tư.
  4. Phát huy vai trò chủ thể của người dân trong xây dựng NTM

    • Tổ chức các hội nghị dân chủ, phát huy ý kiến đóng góp của người dân trong quy hoạch và thực hiện dự án.
    • Khuyến khích đóng góp ngày công, vật liệu và giám sát cộng đồng để nâng cao tính bền vững.
    • Thời gian: Liên tục trong quá trình thực hiện chương trình.
    • Chủ thể: Ban chỉ đạo xã, thôn, các tổ chức chính trị - xã hội.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý nhà nước về nông nghiệp và phát triển nông thôn

    • Hỗ trợ hoạch định chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển nông thôn phù hợp với điều kiện địa phương.
  2. Nhà nghiên cứu và giảng viên trong lĩnh vực phát triển nông thôn

    • Cung cấp tài liệu tham khảo thực tiễn về xây dựng NTM tại vùng miền núi, phục vụ giảng dạy và nghiên cứu chuyên sâu.
  3. Các tổ chức phi chính phủ và doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp

    • Tham khảo để thiết kế các chương trình hỗ trợ kỹ thuật, đầu tư phát triển sản xuất và hạ tầng nông thôn.
  4. Cán bộ và người dân địa phương tại các huyện miền núi

    • Nâng cao nhận thức, tham gia tích cực vào quá trình xây dựng NTM, áp dụng các giải pháp phù hợp với thực tế địa phương.

Câu hỏi thường gặp

  1. Xây dựng nông thôn mới tại Quảng Uyên gặp những khó khăn gì lớn nhất?
    Khó khăn chủ yếu là điều kiện tự nhiên phức tạp, nguồn lực đầu tư hạn chế, thu nhập người dân thấp và nhận thức chưa đồng đều. Ví dụ, nhiều xã chưa đạt tiêu chí về giao thông và môi trường do địa hình chia cắt và tập quán nuôi trâu bò dưới gầm nhà sàn.

  2. Người dân đóng vai trò như thế nào trong xây dựng NTM?
    Người dân là chủ thể quan trọng, tham gia từ khâu quy hoạch, đóng góp công sức, vật liệu và giám sát thực hiện. Sự tham gia tích cực của người dân giúp nâng cao hiệu quả và tính bền vững của chương trình.

  3. Các giải pháp nâng cao thu nhập cho người dân được đề xuất ra sao?
    Tập trung phát triển sản xuất hàng hóa, hỗ trợ kỹ thuật, tổ chức hợp tác xã và liên kết tiêu thụ sản phẩm. Ví dụ, huyện đã tổ chức 25 lớp tập huấn với hơn 1.200 lượt người tham gia và triển khai 33 mô hình trình diễn nông nghiệp.

  4. Nguồn vốn đầu tư cho xây dựng NTM tại Quảng Uyên được huy động như thế nào?
    Tổng nguồn vốn giai đoạn 2011-2015 khoảng 32 tỷ đồng, trong đó ngân sách nhà nước trực tiếp chiếm phần nhỏ, phần lớn từ trái phiếu chính phủ, doanh nghiệp và đóng góp của nhân dân. Tuy nhiên, huy động từ dân còn hạn chế do thu nhập thấp.

  5. Làm thế nào để nâng cao nhận thức và sự tham gia của cán bộ, người dân?
    Thực hiện tuyên truyền sâu rộng, tổ chức các hội nghị, tập huấn, vận động và phát huy vai trò của các tổ chức đoàn thể. Việc này giúp người dân hiểu rõ lợi ích và trách nhiệm của mình trong xây dựng NTM.

Kết luận

  • Huyện Quảng Uyên đã đạt được những kết quả bước đầu trong xây dựng nông thôn mới, với một số xã đạt từ 8 đến 15 tiêu chí quốc gia.
  • Thu nhập bình quân đầu người và một số tiêu chí về hạ tầng xã hội còn thấp, ảnh hưởng đến tiến độ và hiệu quả chương trình.
  • Nguồn lực đầu tư còn hạn chế, sự tham gia của người dân và nhận thức của cán bộ chưa đồng đều.
  • Cần tập trung đẩy mạnh tuyên truyền, phát triển sản xuất, nâng cấp hạ tầng và phát huy vai trò chủ thể của người dân.
  • Các bước tiếp theo bao gồm triển khai các giải pháp đề xuất trong vòng 2-5 năm tới, đồng thời tăng cường giám sát, đánh giá để điều chỉnh phù hợp.

Kêu gọi hành động: Các cấp chính quyền, tổ chức và người dân huyện Quảng Uyên cần phối hợp chặt chẽ, phát huy nội lực và huy động nguồn lực xã hội để xây dựng nông thôn mới bền vững, góp phần phát triển kinh tế - xã hội vùng miền núi phía Bắc.