Tổng quan nghiên cứu

Trong bối cảnh phát triển kinh tế bền vững, tài nguyên thiên nhiên đóng vai trò quan trọng trong việc tạo nguồn thu ngân sách và thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển. Tại huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An, đá hoa trắng là nguồn tài nguyên khoáng sản quý giá, góp phần không nhỏ vào ngân sách địa phương. Theo số liệu từ Chi cục Thuế huyện Quỳ Hợp, trong giai đoạn 2014-2018, thuế tài nguyên từ hoạt động khai thác đá hoa trắng chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng thu ngân sách nhà nước của huyện, với mức tăng thuế suất từ 9% lên 15% từ năm 2016 và giá tính thuế tối thiểu tăng 1,8 lần từ cuối năm 2017. Tuy nhiên, công tác quản lý thuế tài nguyên vẫn còn nhiều tồn tại như kê khai không đúng sản lượng thực tế, nợ thuế cao và phối hợp quản lý chưa hiệu quả.

Mục tiêu nghiên cứu nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế tài nguyên đá hoa trắng trên địa bàn huyện Quỳ Hợp, góp phần nâng cao hiệu quả thu ngân sách và đảm bảo công bằng trong khai thác tài nguyên. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào công tác quản lý thuế tài nguyên từ năm 2014 đến 2018, với đề xuất giải pháp cho giai đoạn 2020-2025. Nghiên cứu có ý nghĩa thiết thực trong việc hỗ trợ cơ quan thuế và các bên liên quan nâng cao hiệu quả quản lý, giảm thất thu và thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương bền vững.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết quản lý thuế và kinh tế phát triển, tập trung vào ba khái niệm chính: thuế tài nguyên, công tác quản lý thuế tài nguyên và các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thuế. Thuế tài nguyên được định nghĩa là khoản thu bắt buộc của Nhà nước đối với tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên thiên nhiên nhằm điều tiết và bảo vệ nguồn tài nguyên quốc gia. Công tác quản lý thuế tài nguyên bao gồm các nội dung: đăng ký thuế, kê khai thuế, kiểm tra thuế, quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế, đồng thời áp dụng các phương pháp hành chính, tuyên truyền hỗ trợ và kinh tế để nâng cao hiệu quả quản lý. Các nhân tố ảnh hưởng được phân thành khách quan (điều kiện thời tiết, đặc điểm tài nguyên, luật thuế) và chủ quan (năng lực bộ máy, cơ sở vật chất).

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp định tính kết hợp định lượng. Số liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế, Cục Thuế tỉnh Nghệ An và Chi cục Thuế huyện Quỳ Hợp, cùng các tài liệu khoa học liên quan. Số liệu sơ cấp được thu thập qua khảo sát 40 doanh nghiệp khai thác đá hoa trắng với 52 điểm mỏ trên địa bàn huyện. Phân tích dữ liệu sử dụng phần mềm Excel và các phần mềm quản lý thuế chuyên dụng như QLT, TMS, TINC. Quy trình nghiên cứu kéo dài từ năm 2014 đến 2018, với đề xuất giải pháp cho giai đoạn 2020-2025. Cỡ mẫu khảo sát toàn bộ doanh nghiệp khai thác đá hoa trắng trên địa bàn nhằm đảm bảo tính đại diện và độ tin cậy cao.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tăng trưởng thuế tài nguyên đá hoa trắng: Số thu thuế tài nguyên đá hoa trắng tăng liên tục từ 17.115 triệu đồng năm 2014 lên mức cao hơn trong các năm tiếp theo, chiếm tỷ trọng 24% trong tổng thu ngân sách nhà nước huyện Quỳ Hợp năm 2014 và tăng dần qua các năm. Việc tăng thuế suất từ 9% lên 15% từ năm 2016 và điều chỉnh giá tính thuế tối thiểu lên 280.000 đồng/m3 từ năm 2017 đã góp phần làm tăng số thu thuế.

  2. Tỷ lệ hoàn thành dự toán thuế: Giai đoạn 2014-2016, số thu thuế tài nguyên chưa đạt dự toán pháp lệnh, với tỷ lệ hoàn thành khoảng 92% năm 2014. Tuy nhiên, từ năm 2017 trở đi, nhờ chính sách thuế điều chỉnh và nỗ lực quản lý, tỷ lệ hoàn thành dự toán thuế tài nguyên đá hoa trắng đã cải thiện rõ rệt.

  3. Tồn tại trong công tác quản lý: Tình trạng kê khai không đúng sản lượng thực tế vẫn phổ biến, dẫn đến thất thu thuế. Nợ thuế tài nguyên chiếm tỷ lệ cao trong tổng số thuế tài nguyên, gây áp lực cho công tác thu hồi. Công tác phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước còn hạn chế, ảnh hưởng đến hiệu quả kiểm tra, giám sát.

  4. Mức độ hài lòng của người nộp thuế: Khảo sát cho thấy sự hài lòng của người nộp thuế đối với trình độ chuyên môn và tinh thần phục vụ của công chức thuế đạt mức trung bình khá, nhưng vẫn còn khoảng 20-30% người nộp thuế chưa hài lòng về thủ tục hành chính và hỗ trợ thông tin.

Thảo luận kết quả

Việc tăng thuế suất và giá tính thuế tài nguyên đá hoa trắng đã tạo động lực tăng thu ngân sách, đồng thời cũng đặt ra thách thức trong việc kiểm soát kê khai và chống gian lận thuế. So với các nghiên cứu tại các tỉnh khác như Ninh Bình và Thanh Hóa, huyện Quỳ Hợp có đặc thù địa hình đồi núi phức tạp, điều kiện thời tiết khắc nghiệt làm hạn chế công tác kiểm tra thực địa, dẫn đến khó khăn trong xác định sản lượng khai thác chính xác. Các biểu đồ thể hiện tỷ lệ thuế tài nguyên so với tổng thu ngân sách và tỷ lệ nợ thuế qua các năm sẽ minh họa rõ xu hướng tăng trưởng và tồn tại trong quản lý thuế.

Ngoài ra, năng lực bộ máy và trang thiết bị của Chi cục Thuế huyện Quỳ Hợp còn hạn chế, chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu quản lý hiện đại, đặc biệt trong ứng dụng công nghệ thông tin và quản lý dữ liệu. Việc phối hợp giữa các cơ quan như Sở Tài nguyên Môi trường, Kho bạc Nhà nước và các đơn vị vận tải cũng chưa chặt chẽ, ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý thuế tài nguyên. Kết quả khảo sát mức độ hài lòng của người nộp thuế phản ánh nhu cầu cải thiện thủ tục hành chính và nâng cao chất lượng dịch vụ công.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Hoàn thiện nội dung và quy trình quản lý thuế tài nguyên: Cần xây dựng quy trình quản lý thuế tài nguyên đồng bộ, minh bạch, bao gồm đăng ký, kê khai, kiểm tra và xử lý vi phạm. Áp dụng hệ thống quản lý dữ liệu điện tử tích hợp để theo dõi sản lượng khai thác và thuế phải nộp, giảm thiểu sai sót và gian lận. Thời gian thực hiện: 2020-2022; chủ thể: Chi cục Thuế huyện Quỳ Hợp phối hợp với Tổng cục Thuế.

  2. Nâng cao năng lực và trang thiết bị cho cơ quan thuế: Đầu tư trang thiết bị công nghệ thông tin hiện đại, đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn cho công chức thuế, đặc biệt về kiểm tra, giám sát và xử lý dữ liệu. Thời gian: 2020-2023; chủ thể: Cục Thuế tỉnh Nghệ An và Chi cục Thuế huyện Quỳ Hợp.

  3. Tăng cường phối hợp liên ngành: Thiết lập cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan thuế, Sở Tài nguyên Môi trường, Kho bạc Nhà nước, công an và các đơn vị liên quan để kiểm tra, giám sát sản lượng khai thác và thu nộp thuế. Thời gian: 2020-2021; chủ thể: Ủy ban nhân dân huyện Quỳ Hợp và các cơ quan liên quan.

  4. Cải cách thủ tục hành chính và nâng cao dịch vụ hỗ trợ người nộp thuế: Đơn giản hóa thủ tục kê khai, nộp thuế, tăng cường tuyên truyền, hỗ trợ qua các kênh điện tử, nâng cao chất lượng phục vụ để tăng mức độ hài lòng và tuân thủ của người nộp thuế. Thời gian: 2020-2022; chủ thể: Chi cục Thuế huyện Quỳ Hợp.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cơ quan quản lý thuế các cấp: Luận văn cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn để hoàn thiện công tác quản lý thuế tài nguyên, giúp nâng cao hiệu quả thu ngân sách và chống thất thu.

  2. Doanh nghiệp khai thác và chế biến đá hoa trắng: Hiểu rõ các quy định về thuế tài nguyên, quyền lợi và nghĩa vụ, từ đó thực hiện kê khai và nộp thuế đúng quy định, giảm rủi ro vi phạm.

  3. Các nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành kinh tế phát triển, quản lý thuế: Tài liệu tham khảo quý giá về quản lý thuế tài nguyên trong bối cảnh địa phương, kết hợp phân tích số liệu thực tế và đề xuất giải pháp.

  4. Cơ quan hoạch định chính sách và các tổ chức liên quan: Cung cấp thông tin để xây dựng chính sách thuế phù hợp, đảm bảo hài hòa lợi ích giữa Nhà nước, doanh nghiệp và cộng đồng địa phương.

Câu hỏi thường gặp

  1. Thuế tài nguyên đá hoa trắng được tính như thế nào?
    Thuế tài nguyên được tính theo công thức:
    $$ Thuế = Sản lượng \times Giá tính thuế \times Thuế suất $$
    Trong đó, sản lượng là khối lượng đá khai thác, giá tính thuế do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định, thuế suất được áp dụng theo quy định của Nhà nước.

  2. Nguyên nhân chính dẫn đến thất thu thuế tài nguyên tại huyện Quỳ Hợp là gì?
    Nguyên nhân chủ yếu là kê khai không đúng sản lượng thực tế, nợ thuế cao, công tác kiểm tra chưa hiệu quả do điều kiện địa hình phức tạp và phối hợp liên ngành chưa chặt chẽ.

  3. Các biện pháp cưỡng chế nợ thuế được áp dụng như thế nào?
    Các biện pháp bao gồm trích tiền từ tài khoản ngân hàng, phong tỏa tài khoản, khấu trừ một phần tiền lương, kê biên tài sản, thu hồi giấy phép kinh doanh nhằm thu hồi nợ thuế theo quy định pháp luật.

  4. Làm thế nào để nâng cao ý thức tuân thủ thuế của người nộp thuế?
    Cơ quan thuế cần tăng cường tuyên truyền, hỗ trợ, đơn giản hóa thủ tục hành chính và xử lý nghiêm các vi phạm để tạo môi trường công bằng, minh bạch, khuyến khích người nộp thuế tự giác thực hiện nghĩa vụ.

  5. Phương pháp nghiên cứu nào được sử dụng trong luận văn?
    Luận văn sử dụng phương pháp định tính và định lượng, thu thập số liệu thứ cấp từ các báo cáo chính thức và số liệu sơ cấp qua khảo sát 40 doanh nghiệp khai thác đá hoa trắng trên địa bàn huyện Quỳ Hợp.

Kết luận

  • Luận văn hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý thuế tài nguyên, đặc biệt là đá hoa trắng tại huyện Quỳ Hợp.
  • Đánh giá thực trạng quản lý thuế tài nguyên cho thấy sự tăng trưởng thuế qua các năm nhưng còn tồn tại hạn chế về kê khai, nợ thuế và phối hợp quản lý.
  • Xác định các nhân tố khách quan và chủ quan ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý thuế tài nguyên.
  • Đề xuất hệ thống giải pháp hoàn thiện nội dung, phương pháp và tổ chức bộ máy quản lý thuế tài nguyên giai đoạn 2020-2025.
  • Khuyến nghị tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, phối hợp liên ngành và cải cách thủ tục hành chính để nâng cao hiệu quả quản lý thuế tài nguyên.

Luận văn là tài liệu tham khảo quan trọng cho các cơ quan quản lý thuế, doanh nghiệp khai thác tài nguyên và các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực kinh tế phát triển. Để tiếp tục phát huy hiệu quả, cần triển khai các giải pháp đề xuất trong thời gian tới, đồng thời theo dõi, đánh giá định kỳ để điều chỉnh phù hợp với thực tiễn.