Tổng quan nghiên cứu
Trong giai đoạn 2014 – 2020, tỉnh Quảng Ninh đã triển khai chương trình xây dựng nông thôn mới với mục tiêu phát triển kinh tế nông nghiệp nội sinh, bền vững và nâng cao đời sống người dân. Theo báo cáo của ngành, tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên đạt trên 99%, hệ thống thủy lợi được nâng cấp với hơn 100 công trình, góp phần ổn định sản xuất và đời sống. Tuy nhiên, tỉnh vẫn đối mặt với nhiều khó khăn như địa hình phức tạp, dân cư phân bố không đồng đều, tỷ lệ hộ nghèo còn cao, ảnh hưởng đến tiến độ và hiệu quả xây dựng nông thôn mới.
Mục tiêu nghiên cứu tập trung đánh giá thực trạng xây dựng nông thôn mới tại Quảng Ninh trong giai đoạn 2011 – 2012, phân tích các tồn tại, khó khăn và đề xuất giải pháp nhằm thúc đẩy quá trình phát triển bền vững trong giai đoạn tiếp theo. Phạm vi nghiên cứu bao gồm 11 xã điểm thuộc các huyện, thị xã trong tỉnh, với dữ liệu thu thập từ các báo cáo chính thức, khảo sát thực địa và phỏng vấn chuyên gia.
Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp cơ sở khoa học cho các cấp chính quyền và tổ chức liên quan trong việc hoạch định chính sách, nâng cao hiệu quả đầu tư, đồng thời góp phần cải thiện các chỉ số phát triển kinh tế - xã hội như thu nhập bình quân đầu người, tỷ lệ hộ nghèo, mức độ hoàn thiện cơ sở hạ tầng và bảo vệ môi trường.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn áp dụng hai khung lý thuyết chính: lý thuyết phát triển nông thôn mới và mô hình quản lý phát triển bền vững. Lý thuyết phát triển nông thôn mới nhấn mạnh ba trụ cột hiệu quả: kinh tế, xã hội và môi trường, trong đó kinh tế nông nghiệp nội sinh đóng vai trò trung tâm. Mô hình quản lý phát triển bền vững tập trung vào sự phối hợp giữa các cấp chính quyền, cộng đồng dân cư và các tổ chức xã hội nhằm đảm bảo sự phát triển hài hòa và lâu dài.
Các khái niệm chính bao gồm:
- Nông thôn mới: vùng nông thôn được cải thiện toàn diện về cơ sở hạ tầng, sản xuất, đời sống văn hóa và môi trường.
- Phát triển nội sinh: phát triển dựa trên nguồn lực và tiềm năng sẵn có của địa phương.
- Quản lý đa cấp: sự phối hợp giữa các cấp chính quyền từ trung ương đến xã trong triển khai chính sách.
- Bền vững kinh tế - xã hội - môi trường: đảm bảo phát triển kinh tế đi đôi với nâng cao chất lượng cuộc sống và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.
Phương pháp nghiên cứu
Nguồn dữ liệu chính bao gồm số liệu thống kê từ Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Ninh, báo cáo của Ủy ban nhân dân các xã điểm, kết quả khảo sát thực địa và phỏng vấn chuyên gia, cán bộ quản lý. Cỡ mẫu khảo sát gồm 500 hộ dân tại 11 xã điểm, được chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng nhằm đảm bảo tính đại diện.
Phương pháp phân tích sử dụng kết hợp định lượng và định tính: phân tích thống kê mô tả các chỉ tiêu kinh tế - xã hội, so sánh tỷ lệ hoàn thành các tiêu chí nông thôn mới; phân tích SWOT để đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức; phân tích nội dung phỏng vấn để làm rõ nguyên nhân tồn tại và đề xuất giải pháp.
Timeline nghiên cứu kéo dài từ tháng 1/2019 đến tháng 12/2020, bao gồm các giai đoạn thu thập dữ liệu, xử lý số liệu, phân tích và viết báo cáo.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Tỷ lệ hoàn thành tiêu chí nông thôn mới đạt khoảng 85% tại 11 xã điểm, trong đó cơ sở hạ tầng như đường giao thông, thủy lợi đạt trên 80%, điện lưới quốc gia đạt 99%, góp phần nâng cao điều kiện sản xuất và sinh hoạt. Tuy nhiên, một số tiêu chí về môi trường và văn hóa xã hội mới đạt khoảng 60-70%.
Thu nhập bình quân đầu người tăng từ 18 triệu đồng năm 2012 lên 26 triệu đồng năm 2015, dự kiến đạt 44 triệu đồng vào năm 2020 theo kế hoạch. Tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 15% xuống còn khoảng 8% trong giai đoạn 2011-2015.
Sản xuất nông nghiệp vẫn còn quy mô nhỏ, manh mún, lao động nông thôn chiếm khoảng 76% tổng dân số nhưng chưa được đào tạo bài bản, dẫn đến năng suất và hiệu quả thấp. Mô hình hợp tác xã và liên kết chuỗi giá trị mới chỉ chiếm khoảng 30% tổng sản lượng.
Sự phối hợp quản lý và huy động nguồn lực còn hạn chế, với tỷ lệ vốn đầu tư từ ngân sách trung ương chiếm 40%, còn lại là vốn địa phương và đóng góp của dân cư. Một số xã chưa hoàn thiện bộ máy quản lý xây dựng nông thôn mới, ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện.
Thảo luận kết quả
Nguyên nhân chính của những tồn tại là do đặc điểm địa lý phức tạp, dân cư phân bố không đồng đều, nguồn lực đầu tư chưa đồng bộ và chưa khai thác hiệu quả tiềm năng nội sinh. So với các nghiên cứu trong khu vực, Quảng Ninh có lợi thế về vị trí địa lý và nguồn tài nguyên, nhưng vẫn cần cải thiện hơn nữa về quản lý và phát triển sản xuất.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tỷ lệ hoàn thành các tiêu chí nông thôn mới theo từng xã, bảng so sánh thu nhập bình quân và tỷ lệ hộ nghèo qua các năm, biểu đồ cơ cấu lao động và mô hình sản xuất nông nghiệp. Những biểu đồ này giúp minh họa rõ nét sự tiến bộ cũng như các điểm cần tập trung cải thiện.
Ý nghĩa của kết quả nghiên cứu là làm rõ thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng, từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm thúc đẩy phát triển bền vững, nâng cao chất lượng cuộc sống và bảo vệ môi trường nông thôn.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường đầu tư hoàn thiện cơ sở hạ tầng nông thôn: ưu tiên nâng cấp hệ thống thủy lợi, giao thông nội đồng và điện lưới, nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và điều kiện sinh hoạt. Thời gian thực hiện trong 3 năm tới, do UBND tỉnh và các sở ngành chủ trì.
Phát triển mô hình sản xuất nông nghiệp quy mô lớn, liên kết chuỗi giá trị: khuyến khích thành lập hợp tác xã, doanh nghiệp nông nghiệp, áp dụng công nghệ cao để nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. Mục tiêu tăng tỷ lệ sản xuất tập trung lên 50% trong 5 năm, do Sở Nông nghiệp phối hợp với địa phương thực hiện.
Đào tạo và nâng cao năng lực lao động nông thôn: tổ chức các lớp đào tạo kỹ thuật, quản lý sản xuất và tiếp cận thị trường cho người dân, đặc biệt là lao động trẻ. Thời gian triển khai liên tục, do Trung tâm đào tạo nghề và các tổ chức xã hội đảm nhiệm.
Tăng cường quản lý, huy động và sử dụng hiệu quả nguồn lực đầu tư: xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành, minh bạch trong quản lý vốn và giám sát tiến độ thực hiện. Thực hiện ngay trong năm đầu tiên, do UBND tỉnh và Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới tỉnh chủ trì.
Bảo vệ môi trường và phát huy giá trị văn hóa truyền thống: triển khai các chương trình bảo vệ môi trường, xử lý chất thải, đồng thời phát triển các hoạt động văn hóa, thể thao nhằm nâng cao đời sống tinh thần. Thời gian thực hiện trong 3 năm, do Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với địa phương thực hiện.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cán bộ quản lý nhà nước các cấp: sử dụng luận văn để xây dựng chính sách, kế hoạch phát triển nông thôn mới phù hợp với đặc thù địa phương, nâng cao hiệu quả quản lý và điều hành.
Nhà nghiên cứu và học viên cao học ngành kinh tế nông nghiệp, quản lý phát triển nông thôn: tham khảo các phương pháp nghiên cứu, số liệu thực tiễn và phân tích chuyên sâu về xây dựng nông thôn mới tại Quảng Ninh.
Các tổ chức phi chính phủ và doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực phát triển nông thôn: áp dụng các giải pháp đề xuất để thiết kế chương trình hỗ trợ, đầu tư phát triển bền vững.
Người dân và cộng đồng nông thôn: hiểu rõ hơn về mục tiêu, tiến trình và lợi ích của xây dựng nông thôn mới, từ đó tích cực tham gia và đóng góp vào quá trình phát triển địa phương.
Câu hỏi thường gặp
Xây dựng nông thôn mới tại Quảng Ninh đã đạt được những kết quả gì nổi bật?
Sau 2 năm triển khai (2011-2012), tỷ lệ hoàn thành các tiêu chí đạt khoảng 85%, thu nhập bình quân đầu người tăng từ 18 triệu đồng lên 26 triệu đồng, tỷ lệ hộ nghèo giảm đáng kể. Hệ thống thủy lợi và điện lưới được nâng cấp với tỷ lệ sử dụng điện trên 99%.Những khó khăn chính trong quá trình xây dựng nông thôn mới là gì?
Địa hình phức tạp, dân cư phân bố không đồng đều, nguồn lực đầu tư hạn chế, mô hình sản xuất nhỏ lẻ, thiếu sự phối hợp hiệu quả giữa các cấp chính quyền và cộng đồng dân cư là những thách thức lớn.Giải pháp nào được đề xuất để nâng cao hiệu quả xây dựng nông thôn mới?
Tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng, phát triển mô hình sản xuất tập trung, đào tạo lao động, nâng cao quản lý nguồn lực và bảo vệ môi trường là các giải pháp trọng tâm.Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn là gì?
Kết hợp phân tích định lượng và định tính, sử dụng số liệu thống kê, khảo sát thực địa, phỏng vấn chuyên gia và phân tích SWOT nhằm đánh giá toàn diện thực trạng và đề xuất giải pháp.Ai là đối tượng chính nên tham khảo luận văn này?
Cán bộ quản lý nhà nước, nhà nghiên cứu, tổ chức phát triển nông thôn và cộng đồng dân cư nông thôn là những nhóm đối tượng chính có thể ứng dụng kết quả nghiên cứu.
Kết luận
- Xây dựng nông thôn mới tại Quảng Ninh giai đoạn 2011-2012 đạt nhiều kết quả tích cực về cơ sở hạ tầng, thu nhập và giảm nghèo.
- Vẫn còn tồn tại các khó khăn về địa hình, nguồn lực và mô hình sản xuất nhỏ lẻ ảnh hưởng đến hiệu quả phát triển.
- Luận văn đề xuất các giải pháp trọng tâm nhằm thúc đẩy phát triển bền vững, nâng cao năng lực quản lý và phát triển sản xuất.
- Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học cho các cấp chính quyền và tổ chức liên quan trong hoạch định chính sách và triển khai thực hiện.
- Giai đoạn tiếp theo cần tập trung vào hoàn thiện cơ sở hạ tầng, phát triển mô hình sản xuất quy mô lớn, đào tạo lao động và bảo vệ môi trường để đạt mục tiêu phát triển nông thôn mới bền vững.
Các cơ quan quản lý và tổ chức phát triển nông thôn cần phối hợp chặt chẽ, triển khai đồng bộ các giải pháp đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả xây dựng nông thôn mới tại Quảng Ninh trong giai đoạn 2021-2025.