Tác động của tự chủ đến kết quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp khoa học công nghệ công lập ở Việt Nam

Chuyên ngành

Quản Lý Kinh Tế

Người đăng

Ẩn danh

Thể loại

Luận Án Tiến Sĩ

2022

230
0
0

Phí lưu trữ

40.000 VNĐ

Tóm tắt

I. Tổng Quan Tác Động Tự Chủ Đơn Vị Sự Nghiệp KHCNCL

Khoa học và công nghệ (KH&CN) đóng vai trò then chốt trong tăng trưởng kinh tế - xã hội. Trong bối cảnh toàn cầu hóa và cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0, việc nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp khoa học công nghệ công lập (ĐVSN KHCNCL) trở nên cấp thiết. Nhà nước trao quyền tự chủ cho các đơn vị này thông qua hệ thống văn bản pháp luật, nhằm thúc đẩy sự phát triển và đổi mới. Tuy nhiên, quá trình này còn gặp nhiều thách thức, đòi hỏi sự đánh giá và điều chỉnh liên tục để đạt hiệu quả tối ưu. Theo Nghị quyết số 20-NQ/TW, phát triển KH&CN là quốc sách hàng đầu.

1.1. Vai Trò Của Đơn Vị Sự Nghiệp Khoa Học Công Nghệ Công Lập

Các ĐVSN KHCNCL đóng vai trò quan trọng trong nghiên cứu khoa học, ứng dụng, triển khai thực nghiệm và phát triển công nghệ. Thành tựu của các đơn vị này có ý nghĩa to lớn và giá trị thực tiễn cao. Để vận hành hiệu quả, Nhà nước trao quyền tự chủ thông qua các văn bản pháp luật. Các đơn vị này có nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, nghiên cứu ứng dụng, triển khai thực nghiệm, sản xuất thử nghiệm, phát triển công nghệ, sản xuất, kinh doanh sản phẩm, được thành lập và đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật.

1.2. Chính Sách Tự Chủ Tài Chính Cho Đơn Vị Sự Nghiệp Công Lập

Chính phủ ban hành nhiều nghị định, nghị quyết về cơ chế tự chủ cho đơn vị sự nghiệp công lập, bao gồm cả lĩnh vực KH&CN. Nghị định số 43/2006/NĐ-CP, Nghị quyết số 20-NQ/TW, Luật Khoa học công nghệ năm 2013, Nghị định số 16/2015/NĐ-CP, Nghị định số 54/2016/NĐ-CP, Nghị định số 141/2016/NĐ-CP và Nghị định số 60/2021/NĐ-CP là những cột mốc quan trọng. Các văn bản này tạo cơ sở pháp lý cho việc chuyển đổi tư duy quản lý kinh tế, tài chính của các đơn vị sự nghiệp khoa học công nghệ.

II. Thách Thức Tự Chủ Hiệu Quả Hoạt Động KHCNCL Chưa Cao

Mặc dù đã có những thành công nhất định, việc triển khai cơ chế tự chủ vẫn còn nhiều khó khăn. Các tổ chức KH&CN công lập gặp khó khăn trong việc thu hút và giữ chân nhân lực chất lượng cao do hạn chế về trích lập quỹ thu nhập tăng thêm. Một số đơn vị chưa chủ động trong vấn đề tự chủ, dẫn đến hiệu quả hoạt động chưa cao. Cơ chế quản lý và phương thức hoạt động chưa được đổi mới đồng bộ, gây hạn chế về chất lượng và hiệu quả cung ứng dịch vụ. Theo thống kê của tác giả, việc nghiên cứu về tác động của tự chủ tổ chức đến hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập vẫn chưa được nghiên cứu một cách có hệ thống.

2.1. Khó Khăn Trong Triển Khai Cơ Chế Tự Chủ Tài Chính

Một số khó khăn phát sinh trong triển khai cơ chế tự chủ bao gồm: hạn chế về trích lập Quỹ thu nhập tăng thêm, sự thiếu chủ động của một số đơn vị, và cơ chế quản lý chưa được đổi mới đồng bộ. Một số đơn vị quản lý tài chính chưa đảm bảo theo các nguyên tắc hạch toán kinh tế đầy đủ. Quy chế chi tiêu nội bộ, phân phối thu nhập còn mang tính bình quân, chưa thật sự khuyến khích người lao động; khi mở rộng hoạt động dịch vụ còn chạy theo số lượng mà không quan tâm đến chất lượng hoạt động, lạm dụng kỹ thuật để tăng thu.

2.2. Bất Cập Trong Quy Định Pháp Lý Về Tự Chủ

Trong quá trình triển khai thực hiện Nghị định số 54/2016/NĐ-CP có một số tồn tại, hạn chế, cụ thể: một số quy định chưa bao quát hết đặc thù của hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ; còn bất cập về việc trích lập các quỹ đối với tổ chức khoa học và công nghệ chưa tự bảo đảm chi thường xuyên; giới hạn trần chi thu nhập tăng thêm đối với tổ chức đã tự bảo đảm chi thường xuyên; Bộ Tài chính chưa có hướng dẫn chi tiết, vì vậy nhiều tổ chức đủ điều kiện nhưng chưa thể vận dụng cơ chế tài chính như doanh nghiệp.

III. Phương Pháp Đánh Giá Tác Động Tự Chủ Đến KHCNCL

Để đánh giá tác động của tự chủ, cần xác định rõ vai trò, sứ mệnh của các đơn vị sự nghiệp khoa học công lập. Các tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động cần được xây dựng và áp dụng một cách chính xác. Cần đánh giá chính xác kết quả hoạt động của đơn vị mình theo các tiêu chí đó; chính sách của nhà nước đặc biệt là chính sách tự chủ tác động như thế nào đến kết quả hoạt động; cần có những giải pháp gì để nâng cao kết quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp khoa học công nghệ để đảm bảo phù hợp với chính sách của nhà nước. Nghiên cứu này sử dụng kết hợp phương pháp định tính và định lượng để phân tích và đánh giá.

3.1. Xây Dựng Mô Hình Đánh Giá Tác Động Tự Chủ Tổ Chức

Mô hình đánh giá cần bao gồm các yếu tố như: mức độ tự chủ về tài chính, nhân sự, chuyên môn; kết quả hoạt động về tài chính, chuyên môn, xã hội; và các yếu tố ảnh hưởng đến tự chủ. Các thang đo đánh giá về tự chủ tổ chức cũng như kết quả hoạt động của tổ chức cần được xây dựng. Các nghiên cứu trước đây đều cho ra bức tranh tổng quát về các khía cạnh của tự chủ trong tổ chức và vai trò của tự chủ đối với sự tồn tại và phát triển của tổ chức đó.

3.2. Sử Dụng Phương Pháp Nghiên Cứu Định Tính Và Định Lượng

Phương pháp định tính được sử dụng để phỏng vấn sâu các chuyên gia và lãnh đạo các đơn vị. Phương pháp định lượng được sử dụng để khảo sát và phân tích dữ liệu thống kê. NCS sử dụng nhiều phương pháp khác nhau như phương pháp định tính và phương pháp định lượng: + Phương pháp định tính: sử dụng phương pháp phỏng vấn sâu các chuyên gia trong lĩnh vực quản lý nhà nước, các lãnh đạo, quản lý và nhân viên đang làm việc tại một số đơn vị sự nghiệp khoa học công n...

IV. Thực Trạng Tự Chủ Đánh Giá Kết Quả Hoạt Động KHCNCL

Việc đánh giá thực trạng tự chủ và kết quả hoạt động của các ĐVSN KHCNCL là cần thiết để xác định những điểm mạnh, điểm yếu và các vấn đề cần giải quyết. Cần phân tích tình hình thực hiện tự chủ, các yếu tố ảnh hưởng và kết quả hoạt động về chuyên môn và tài chính. Các dữ liệu NCS thu thập dữ liệu thứ cấp phục vụ cho luận án trong khoảng thời gian từ năm 5 năm (2016 - 2020) và dữ liệu sơ cấp thông qua phiếu khảo sát được thực hiện vào tháng 5 năm 2020; các đề xuất giải pháp định hướng giai đoạn 2022 – 2030.

4.1. Tình Hình Thực Hiện Tự Chủ Giai Đoạn 2016 2020

Phân tích tình hình thực hiện tự chủ của các đơn vị sự nghiệp khoa học công nghệ công lập trong giai đoạn 2016-2020, bao gồm cơ sở pháp lý, tình hình thực tế và các yếu tố ảnh hưởng. Thực hiện chủ trương giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp khoa học công nghệ công lập, những năm qua, nhiều đơn vị sự nghiệp khoa học công nghệ đã thực hiện việc giao quyền tự chủ.

4.2. Đánh Giá Kết Quả Hoạt Động Chuyên Môn Và Tài Chính

Đánh giá kết quả hoạt động của các ĐVSN KHCNCL về mặt chuyên môn (số lượng công trình nghiên cứu, ứng dụng, phát triển công nghệ) và tài chính (doanh thu, lợi nhuận, nguồn vốn). Kết quả nghiên cứu của các đơn vị này đã cung cấp cơ sở khoa học, giải pháp kỹ thuật cho nhiều lĩnh vực trong đời sống. Những hoạt động dịch vụ này đã đem lại nguồn thu tương đối lớn cho các đơn vị sự nghiệp khoa học công nghệ công lập ở Việt Nam.

V. Giải Pháp Tăng Cường Tác Động Tự Chủ Đến KHCNCL

Để tăng cường tác động của tự chủ, cần có các giải pháp đồng bộ từ phía Nhà nước và các ĐVSN KHCNCL. Các giải pháp cần tập trung vào hoàn thiện cơ chế chính sách, nâng cao năng lực quản lý, tăng cường nguồn lực tài chính và phát triển đội ngũ nhân lực. Muốn giải quyết những khó khăn này, các đơn vị sự nghiệp khoa học công nghệ công lập cần phải xác định rõ vai trò, sứ mệnh của mình; xác định các tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp khoa học công lập.

5.1. Hoàn Thiện Cơ Chế Chính Sách Về Tự Chủ Tài Chính

Cần có các chính sách khuyến khích tự chủ, tạo điều kiện thuận lợi cho các ĐVSN KHCNCL phát triển. Cần có những giải pháp gì để nâng cao kết quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp khoa học công nghệ để đảm bảo phù hợp với chính sách của nhà nước. Trong quá trình triển khai thực hiện Nghị định số 54/2016/NĐ-CP có một số tồn tại, hạn chế, cụ thể: một số quy định chưa bao quát hết đặc thù của hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ.

5.2. Nâng Cao Năng Lực Quản Lý Và Phát Triển Nhân Lực

Các ĐVSN KHCNCL cần nâng cao năng lực quản lý, đổi mới phương thức hoạt động và phát triển đội ngũ nhân lực chất lượng cao. Vì thế, các tổ chức KH&CN công lập gặp khó khăn trong việc thu hút, giữ chân đội ngũ nhân lực chất lượng cao. Một số đơn vị chưa chủ động trong vấn đề tự chủ dẫn đến hiệu quả hoạt động của đơn vị chưa cao.

VI. Định Hướng Tương Lai Tự Chủ Phát Triển KHCNCL Bền Vững

Định hướng phát triển các ĐVSN KHCNCL trong giai đoạn 2021-2025 và tầm nhìn đến năm 2030 cần tập trung vào tự chủ, đổi mới sáng tạo và phát triển bền vững. Cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa Nhà nước, các đơn vị và các bên liên quan để đạt được mục tiêu này. Trên cơ sở nghiên cứu thực nghiệm, có những đề xuất gì để hoàn thiện cơ chế tự chủ của các đơn vị sự nghiệp khoa học công nghệ công lập ở Việt nam giai đoạn 2021 – 2025 và định hướng năm 2030?

6.1. Mục Tiêu Tự Chủ Giai Đoạn 2021 2025 Định Hướng 2030

Xác định mục tiêu cụ thể về tự chủ cho các ĐVSN KHCNCL trong giai đoạn 2021-2025 và tầm nhìn đến năm 2030, bao gồm các chỉ tiêu về tài chính, nhân sự, chuyên môn và hiệu quả hoạt động. Quan điểm, định hướng của Nhà nước về tự chủ và kết quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp khoa học công nghệ công lập như thế nào trong giai đoạn 2021 – 2025?

6.2. Đổi Mới Sáng Tạo Và Phát Triển Bền Vững

Khuyến khích đổi mới sáng tạo và phát triển bền vững trong các ĐVSN KHCNCL, đảm bảo sự phát triển hài hòa giữa kinh tế, xã hội và môi trường. Khoa học và công nghệ (KH&CN) là động lực trực tiếp, là nhân tố quyết định sự tăng trưởng, phát triển của kinh tế-xã hội. Trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa và cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4.

08/06/2025
Luận án tiến sỹ quản lý kinh tế khoa học quản lý tác động của tự chủ đến kết quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp

Bạn đang xem trước tài liệu:

Luận án tiến sỹ quản lý kinh tế khoa học quản lý tác động của tự chủ đến kết quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp

Tài liệu này cung cấp cái nhìn tổng quan về các nghiên cứu và ứng dụng trong lĩnh vực y tế và công nghệ, với những điểm nổi bật về sự phát triển và cải tiến trong các phương pháp điều trị và nghiên cứu. Đặc biệt, nó nhấn mạnh tầm quan trọng của việc áp dụng công nghệ hiện đại trong việc nâng cao hiệu quả điều trị và nghiên cứu.

Một trong những nghiên cứu đáng chú ý là khảo sát về dạng khí hóa và thể tích xoang trán trên CT scan mũi xoang tại bệnh viện tai mũi họng thành phố Hồ Chí Minh, được trình bày trong tài liệu Khảo sát dạng khí hóa và thể tích xoang trán trên CT scan. Nghiên cứu này không chỉ cung cấp thông tin quý giá về tình trạng sức khỏe của bệnh nhân mà còn mở ra hướng đi mới trong việc chẩn đoán và điều trị.

Ngoài ra, tài liệu cũng đề cập đến việc chế tạo xúc tác nickel hydroxyapatite biến tính zirconia và ruthenium cho phản ứng methane hóa carbon dioxide, được trình bày trong tài liệu Chế tạo xúc tác nickel hydroxyapatite. Nghiên cứu này có thể mang lại những giải pháp mới cho các vấn đề môi trường hiện nay.

Cuối cùng, tài liệu Kết quả phẫu thuật u buồng trứng ở phụ nữ có thai cũng là một nghiên cứu quan trọng, cung cấp thông tin về các phương pháp phẫu thuật an toàn và hiệu quả cho phụ nữ mang thai.

Những tài liệu này không chỉ giúp độc giả hiểu rõ hơn về các nghiên cứu hiện tại mà còn mở ra cơ hội để khám phá sâu hơn về các chủ đề liên quan, từ đó nâng cao kiến thức và ứng dụng trong thực tiễn.