Luận Án Tiến Sĩ: Phát Triển Dòng Thuần Phục Vụ Chọn Giống Ngô Lai Cho Điều Kiện Canh Tác Nhờ Nước Trời Miền Bắc Việt Nam

2017

227
0
0

Phí lưu trữ

50.000 VNĐ

Tóm tắt

I. Giới thiệu và mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu tập trung vào phát triển giống ngô lai phù hợp với điều kiện canh tác nhờ nước trời tại miền Bắc Việt Nam. Mục tiêu chính là chọn lọc các dòng thuần có khả năng chịu hạn và năng suất cao, phục vụ cho việc tạo ra các giống ngô lai thích ứng với điều kiện khí hậu và đất đai của khu vực. Nghiên cứu cũng nhằm ứng dụng các kỹ thuật canh tác tiên tiến để nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp miền Bắc.

1.1. Tính cấp thiết của đề tài

Miền Bắc Việt Nam là khu vực có điều kiện khí hậu khắc nghiệt, đặc biệt là tình trạng hạn hán thường xuyên. Việc phát triển các giống ngô lai chịu hạn là yêu cầu cấp thiết để đảm bảo an ninh lương thực và phát triển nông nghiệp bền vững. Nghiên cứu này đáp ứng nhu cầu thực tiễn của ngành nông nghiệp, góp phần cải thiện năng suất và chất lượng cây trồng.

1.2. Mục tiêu cụ thể

Nghiên cứu nhằm chọn lọc các dòng thuần có đặc điểm nông sinh học tốt và khả năng chịu hạn cao. Đồng thời, tạo ra các tổ hợp lai ngô năng suất cao, thích hợp với điều kiện canh tác nhờ nước trời. Nghiên cứu cũng ứng dụng phương pháp kích tạo đơn bội để phát triển dòng thuần nhanh chóng và hiệu quả.

II. Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng 32 dòng ngô tự phối đời S3-S4, được đánh giá về đặc điểm nông sinh học, khả năng chống chịu và năng suất. Các phương pháp bao gồm thí nghiệm đồng ruộng, đánh giá khả năng chịu hạn trong chậu vại và nhà có mái che, cũng như phân tích chỉ thị phân tử để xác định các QTL liên quan đến tính trạng chịu hạn. Phương pháp kích tạo đơn bội cũng được áp dụng để phát triển dòng thuần nhanh chóng.

2.1. Vật liệu nghiên cứu

Vật liệu nghiên cứu bao gồm 32 dòng ngô tự phối đời S3-S4, được phát triển từ các giống ngô địa phương và nhập nội. Các giống đối chứng như LCH9, VN8960 và DK 9901 cũng được sử dụng để so sánh. Các dòng này được đánh giá về đặc điểm nông sinh học, khả năng chống chịu và năng suất.

2.2. Phương pháp đánh giá

Các dòng ngô được đánh giá thông qua thí nghiệm đồng ruộng, sử dụng phương pháp khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh (RCBD). Khả năng chịu hạn được đánh giá trong chậu vại và nhà có mái che. Phân tích chỉ thị phân tử SSR được thực hiện để xác định các QTL liên quan đến tính trạng chịu hạn. Phương pháp kích tạo đơn bội cũng được áp dụng để phát triển dòng thuần nhanh chóng.

III. Kết quả và thảo luận

Nghiên cứu đã chọn lọc được 15 dòng ngô tự phối đời S3-S4 có giá trị sử dụng cho chương trình chọn giống ngô chịu hạn. Các dòng này được đánh giá cao về khả năng chống chịu và năng suất. Nghiên cứu cũng tạo ra 30 dòng ở thế hệ S6-S8, sử dụng cho các nghiên cứu tiếp theo. Các tổ hợp lai ngô triển vọng cũng được đánh giá và chọn lọc để phát triển giống ngô năng suất cao, thích hợp với điều kiện canh tác nhờ nước trời.

3.1. Đánh giá dòng tự phối

Kết quả đánh giá 32 dòng ngô tự phối đời S3-S4 cho thấy 15 dòng có đặc điểm nông sinh học tốt và khả năng chịu hạn cao. Các dòng này được chọn làm vật liệu cho chương trình chọn giống ngô chịu hạn. Đánh giá khả năng kết hợp chung của các dòng cũng cho thấy tiềm năng lớn trong việc phát triển các giống ngô lai năng suất cao.

3.2. Phát triển tổ hợp lai

Nghiên cứu đã tạo ra các tổ hợp lai ngô triển vọng, được đánh giá về năng suất và khả năng chịu hạn. Các tổ hợp lai này được chọn lọc để phát triển giống ngô thích hợp với điều kiện canh tác nhờ nước trời tại miền Bắc Việt Nam. Kết quả cho thấy tiềm năng lớn trong việc cải thiện năng suất và chất lượng cây trồng.

IV. Kết luận và kiến nghị

Nghiên cứu đã thành công trong việc phát triển các dòng thuầntổ hợp lai ngô phù hợp với điều kiện canh tác nhờ nước trời tại miền Bắc Việt Nam. Các kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc cải thiện năng suất và chất lượng cây trồng, góp phần phát triển nông nghiệp bền vững. Các kiến nghị bao gồm việc tiếp tục nghiên cứu và ứng dụng các phương pháp tiên tiến để phát triển giống ngô chịu hạn.

4.1. Kết luận

Nghiên cứu đã chọn lọc được các dòng thuầntổ hợp lai ngô có giá trị sử dụng cao, phù hợp với điều kiện canh tác nhờ nước trời tại miền Bắc Việt Nam. Các kết quả nghiên cứu góp phần cải thiện năng suất và chất lượng cây trồng, đáp ứng nhu cầu thực tiễn của ngành nông nghiệp.

4.2. Kiến nghị

Cần tiếp tục nghiên cứu và ứng dụng các phương pháp tiên tiến như kích tạo đơn bội và phân tích chỉ thị phân tử để phát triển các giống ngô lai chịu hạn. Đồng thời, cần mở rộng quy mô thử nghiệm và ứng dụng các kết quả nghiên cứu vào thực tiễn sản xuất nông nghiệp.

01/03/2025

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

Luận án tiến sĩ nông nghiệp phát triển các dòng thuần phục vụ chọn giống ngô lai cho điều kiện canh tác nhờ nước trời của miền bắc việt nam
Bạn đang xem trước tài liệu : Luận án tiến sĩ nông nghiệp phát triển các dòng thuần phục vụ chọn giống ngô lai cho điều kiện canh tác nhờ nước trời của miền bắc việt nam

Để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút

Tải xuống

Tài liệu "Phát Triển Dòng Thuần Chọn Giống Ngô Lai Cho Canh Tác Nhờ Nước Trời Miền Bắc Việt Nam" tập trung vào việc nghiên cứu và phát triển các giống ngô lai phù hợp với điều kiện canh tác nhờ nước trời tại miền Bắc Việt Nam. Nội dung chính bao gồm các phương pháp chọn tạo giống, đánh giá khả năng thích nghi, và hiệu quả kinh tế của các giống ngô lai trong điều kiện canh tác không có hệ thống tưới tiêu. Tài liệu này mang lại lợi ích lớn cho nông dân và nhà nghiên cứu, giúp tối ưu hóa năng suất và chất lượng ngô trong bối cảnh biến đổi khí hậu.

Để mở rộng kiến thức về các biện pháp kỹ thuật canh tác bền vững, bạn có thể tham khảo Luận văn thạc sĩ nông nghiệp điều tra nghiên cứu biện pháp kỹ thuật tổng hợp trong canh tác hồ tiêu piper nigrum l theo hướng bền vững tại đăk lăk. Nếu quan tâm đến các nghiên cứu về phân bón và cây trồng, Luận án tiến sĩ nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật bón phân cho cà phê vối coffea canephora pierre giai đoạn kinh doanh trên đất bazan tại đắk lắk là tài liệu hữu ích. Bên cạnh đó, Luận án ts quyết định lựa chọn sản xuất chè theo tiêu chuẩn thực hành nông nghiệp tốt của hộ nông dân tại vùng trung du miền núi phía bắc cũng cung cấp góc nhìn sâu sắc về sản xuất nông nghiệp chất lượng cao.