Tổng quan nghiên cứu

Bệnh tiêu chảy (TC) là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong và suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi trên toàn cầu. Theo ước tính của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), mỗi năm có khoảng 1,3 tỷ lượt trẻ em dưới 5 tuổi mắc bệnh TC, trong đó các nước đang phát triển chịu ảnh hưởng nặng nề với trung bình 3,3 lượt mắc mỗi trẻ mỗi năm và khoảng 4 triệu trẻ tử vong do căn bệnh này. Tại Việt Nam, tỷ lệ mắc TC trung bình là 2,2 lượt trẻ em dưới 5 tuổi mỗi năm, với các chương trình phòng chống bệnh TC đã được triển khai từ năm 1982 nhằm giảm tỷ lệ mắc và tử vong.

Huyện Đăk Hà, tỉnh Kon Tum, là một vùng miền núi đặc trưng của Tây Nguyên với nhiều dân tộc thiểu số, điều kiện kinh tế khó khăn và trình độ dân trí thấp. Báo cáo trong 3 năm gần đây cho thấy số ca mắc TC tại huyện không giảm, dao động quanh mức 3.000 ca mỗi năm. Nguyên nhân chủ yếu được cho là do kiến thức, thái độ và thực hành (KAP) của các bà mẹ về phòng và xử trí bệnh TC còn hạn chế, cùng với các yếu tố kinh tế - xã hội và phong tục tập quán lạc hậu.

Mục tiêu nghiên cứu là mô tả thực trạng KAP của bà mẹ hoặc người nuôi dưỡng trẻ dưới 5 tuổi về phòng và xử trí bệnh TC tại huyện Đăk Hà, đồng thời xác định các yếu tố liên quan để đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm giảm tỷ lệ mắc và tử vong do TC gây ra. Nghiên cứu được thực hiện trong khoảng thời gian từ tháng 8/2004 đến tháng 8/2005, tập trung vào 3 xã đại diện cho các khu vực kinh tế - địa lý của huyện.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên mô hình KAP (Knowledge - Attitude - Practice), một khung lý thuyết phổ biến trong y tế công cộng để đánh giá kiến thức, thái độ và thực hành của cộng đồng đối với một vấn đề sức khỏe cụ thể. Mô hình này giúp xác định mức độ hiểu biết, nhận thức và hành vi thực tế của người dân, từ đó đề xuất các can thiệp phù hợp.

Ngoài ra, nghiên cứu còn áp dụng các lý thuyết về dịch tễ học bệnh truyền nhiễm, đặc biệt là các yếu tố nguy cơ liên quan đến bệnh TC như điều kiện vệ sinh môi trường, dinh dưỡng, và các yếu tố xã hội - kinh tế. Các khái niệm chính bao gồm:

  • Bệnh tiêu chảy cấp tính và kéo dài: phân loại dựa trên thời gian và triệu chứng lâm sàng.
  • Yếu tố nguy cơ: các yếu tố nội sinh và ngoại sinh làm tăng khả năng mắc bệnh TC.
  • Xử trí tại nhà: nguyên tắc bù nước, dinh dưỡng và theo dõi dấu hiệu mất nước.
  • Vệ sinh phòng bệnh (VSPB): các biện pháp vệ sinh cá nhân và môi trường nhằm ngăn ngừa lây truyền bệnh.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu được thiết kế theo mô hình mô tả cắt ngang kết hợp phân tích định lượng và định tính. Nguồn dữ liệu bao gồm:

  • Dữ liệu thứ cấp: số liệu thống kê từ các báo cáo y tế huyện Đăk Hà, Viện Vệ sinh Dịch tễ Tây Nguyên (VSDT-TN) giai đoạn 2002-2004.
  • Dữ liệu sơ cấp: khảo sát trực tiếp 300 bà mẹ có con dưới 5 tuổi tại 3 xã đại diện của huyện (Đăk Hà, Đăk La, Đăk Mar) bằng bộ câu hỏi chuẩn hóa đã được kiểm định.

Cỡ mẫu được tính toán dựa trên tỷ lệ mắc TC ước tính là 10,9%, với độ tin cậy 95% và sai số 5%, điều chỉnh hệ số thiết kế (DE=2) và dự phòng 10% bỏ mẫu, tổng số người tham gia là 330, trong đó 300 hoàn thành khảo sát. Phương pháp chọn mẫu là xác suất tỷ lệ thuận với kích thước quần thể (PPS) qua hai giai đoạn: chọn xã đại diện và chọn ngẫu nhiên các bà mẹ trong xã.

Phân tích dữ liệu sử dụng phần mềm Epi 6 và Access, kết hợp phân tích thống kê mô tả và phân tích mối liên quan giữa KAP với các yếu tố kinh tế - xã hội, dân tộc, trình độ học vấn. Phần định tính được thu thập qua thảo luận nhóm với cán bộ y tế và người dân địa phương nhằm làm rõ các phong tục tập quán và thực trạng chăm sóc trẻ.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tỷ lệ mắc bệnh TC ở trẻ dưới 5 tuổi: Trong số 300 bà mẹ được khảo sát, có 77,3% cho biết con họ đã từng bị TC trong năm qua. Tỷ lệ mắc bệnh phân bố đồng đều ở 3 xã điều tra, không có sự khác biệt đáng kể (72,2% - 80%).

  2. Kiến thức về bệnh TC: 80% bà mẹ nhận biết đúng dấu hiệu bệnh TC (đi ngoài phân lỏng >3 lần/ngày), tuy nhiên chỉ 29% biết đầy đủ các nguyên nhân gây bệnh, phần lớn (70,7%) chỉ biết một nguyên nhân chính là ăn uống không hợp vệ sinh. Có 58,6% bà mẹ có kiến thức tốt về vệ sinh phòng bệnh TC.

  3. Thực hành chăm sóc và xử trí tại nhà: 52,2% bà mẹ đưa con đến cơ sở y tế khi trẻ bị TC, 43,9% điều trị tại nhà. Về bù nước, 55,7% sử dụng dung dịch ORS đúng cách, 23,1% dùng nước cháo muối, 18,1% dùng nước hoa quả. Tuy nhiên, 23,3% bà mẹ không pha ORS đúng tỷ lệ. Về dinh dưỡng, chỉ 41,8% cho trẻ ăn bình thường khi bị TC, 13,8% không cho ăn, 23,7% cho ăn ít đi.

  4. Thái độ đối với bệnh TC: 67,7% bà mẹ cho rằng TC là bệnh nguy hiểm cần được phát hiện và điều trị kịp thời. 95,7% đồng ý rằng ăn uống hợp vệ sinh là cần thiết để phòng bệnh. 85,7% ủng hộ việc kiểm tra vệ sinh môi trường để phòng bệnh TC.

  5. Yếu tố liên quan đến KAP: Trình độ học vấn thấp (34% mù chữ), nghề nghiệp chủ yếu là nông dân (75%), dân tộc thiểu số chiếm 55%, và điều kiện kinh tế khó khăn (32,6% hộ nghèo) ảnh hưởng tiêu cực đến kiến thức và thực hành phòng bệnh TC. Các bà mẹ chủ yếu tiếp cận thông tin qua cán bộ y tế (83%) và loa truyền thanh (67,3%). Kênh truyền thông được đánh giá phù hợp nhất là cán bộ y tế (51%).

Thảo luận kết quả

Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ mắc TC ở trẻ dưới 5 tuổi tại huyện Đăk Hà vẫn ở mức cao, tương đương với các vùng miền núi khác ở Việt Nam và các nước đang phát triển. Mặc dù phần lớn bà mẹ có nhận thức cơ bản về bệnh TC, nhưng kiến thức chi tiết về nguyên nhân và cách xử trí còn hạn chế, đặc biệt là trong việc pha dung dịch ORS và duy trì dinh dưỡng khi trẻ bị bệnh.

Thực hành chăm sóc tại nhà chưa đồng bộ với kiến thức, nhiều bà mẹ vẫn kiêng khem hoặc hạn chế cho trẻ ăn uống khi bị TC, điều này có thể làm tăng nguy cơ suy dinh dưỡng và kéo dài thời gian bệnh. Việc sử dụng kháng sinh không đúng chỉ định chiếm tỷ lệ cao (43,7%) cũng là một vấn đề cần được kiểm soát để tránh kháng thuốc.

So sánh với các nghiên cứu trước đây tại Việt Nam và khu vực, tỷ lệ bà mẹ có kiến thức đúng về TC và thực hành tốt tại Đăk Hà thấp hơn mức trung bình, có thể do đặc thù kinh tế - xã hội và trình độ dân trí thấp của vùng miền núi. Các phong tục tập quán lạc hậu và điều kiện vệ sinh môi trường kém cũng góp phần làm gia tăng nguy cơ mắc bệnh.

Dữ liệu có thể được trình bày qua các biểu đồ cột thể hiện tỷ lệ kiến thức, thái độ và thực hành của bà mẹ, bảng phân tích mối liên quan giữa các yếu tố kinh tế - xã hội với KAP, giúp minh họa rõ ràng các điểm mạnh và hạn chế trong cộng đồng.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường truyền thông giáo dục sức khỏe: Phát triển các chương trình truyền thông phù hợp với đặc điểm dân tộc và trình độ dân trí, ưu tiên sử dụng cán bộ y tế và loa truyền thanh làm kênh chính. Mục tiêu nâng tỷ lệ bà mẹ có kiến thức đầy đủ về nguyên nhân và xử trí TC lên trên 80% trong vòng 2 năm.

  2. Đào tạo cán bộ y tế cơ sở: Nâng cao năng lực cán bộ y tế xã, trạm y tế trong việc tư vấn, hướng dẫn pha dung dịch ORS và chăm sóc trẻ bị TC, đảm bảo 100% cán bộ y tế được đào tạo bài bản trong 1 năm tới.

  3. Cải thiện điều kiện vệ sinh môi trường: Hỗ trợ xây dựng nhà tiêu hợp vệ sinh, cung cấp nước sạch cho các hộ gia đình, đặc biệt tại các xã nghèo và vùng dân tộc thiểu số. Mục tiêu giảm tỷ lệ xử lý phân không đúng cách từ 64% xuống dưới 30% trong 3 năm.

  4. Khuyến khích nuôi con bằng sữa mẹ và dinh dưỡng hợp lý: Tuyên truyền về lợi ích của việc cho trẻ bú mẹ sớm và kéo dài, ăn dặm đúng thời điểm, duy trì dinh dưỡng khi trẻ bị TC. Mục tiêu tăng tỷ lệ cho bú ngay sau sinh lên trên 70% và cho ăn dặm đúng thời gian trên 85% trong 2 năm.

  5. Giám sát và kiểm soát việc sử dụng thuốc kháng sinh: Tăng cường kiểm tra, hướng dẫn sử dụng thuốc hợp lý, giảm tỷ lệ sử dụng kháng sinh không đúng chỉ định xuống dưới 20% trong 2 năm.

Các giải pháp trên cần sự phối hợp chặt chẽ giữa ngành y tế, chính quyền địa phương, các tổ chức phi chính phủ và cộng đồng dân cư để đạt hiệu quả bền vững.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ y tế công cộng và nhân viên y tế cơ sở: Nghiên cứu cung cấp dữ liệu thực tiễn về KAP của bà mẹ trong phòng chống bệnh TC, giúp xây dựng các chương trình đào tạo và can thiệp phù hợp.

  2. Nhà hoạch định chính sách y tế: Thông tin về các yếu tố kinh tế - xã hội và văn hóa ảnh hưởng đến bệnh TC giúp thiết kế chính sách phát triển y tế vùng miền núi, ưu tiên nguồn lực hiệu quả.

  3. Các tổ chức phi chính phủ và quốc tế hoạt động trong lĩnh vực y tế và phát triển cộng đồng: Cơ sở khoa học để triển khai các dự án nâng cao nhận thức, cải thiện điều kiện vệ sinh và dinh dưỡng cho trẻ em vùng khó khăn.

  4. Các nhà nghiên cứu và sinh viên ngành y tế công cộng, dịch tễ học: Tài liệu tham khảo về phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang kết hợp định lượng và định tính, cũng như các phân tích liên quan đến bệnh TC ở trẻ em.

Câu hỏi thường gặp

  1. Bệnh tiêu chảy là gì và tại sao trẻ dưới 5 tuổi dễ mắc?
    Bệnh tiêu chảy là tình trạng đi ngoài phân lỏng hoặc nhiều nước trên 3 lần trong 24 giờ. Trẻ dưới 5 tuổi dễ mắc do hệ miễn dịch còn yếu, chế độ dinh dưỡng chưa đầy đủ và dễ tiếp xúc với nguồn nước, thực phẩm không sạch.

  2. Kiến thức của bà mẹ về nguyên nhân gây bệnh TC có ảnh hưởng thế nào đến việc phòng bệnh?
    Kiến thức tốt giúp bà mẹ thực hiện các biện pháp vệ sinh, dinh dưỡng và xử trí đúng cách, giảm nguy cơ mắc và tử vong do TC. Nghiên cứu cho thấy chỉ 29% bà mẹ biết đầy đủ nguyên nhân, cần tăng cường giáo dục.

  3. Tại sao việc pha dung dịch ORS đúng cách lại quan trọng?
    ORS giúp bù nước và điện giải mất do tiêu chảy, pha sai tỷ lệ có thể làm giảm hiệu quả hoặc gây hại. Nghiên cứu phát hiện 23,3% bà mẹ pha không đúng, cần hướng dẫn kỹ càng.

  4. Thực hành cho trẻ ăn uống khi bị TC như thế nào là đúng?
    Trẻ nên được cho ăn bình thường hoặc nhiều hơn để bù dinh dưỡng, tránh kiêng khem gây suy dinh dưỡng. Tuy nhiên, 37,5% bà mẹ vẫn hạn chế cho ăn khi trẻ bị TC.

  5. Các yếu tố kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến KAP của bà mẹ ra sao?
    Trình độ học vấn thấp, nghề nghiệp nông dân, dân tộc thiểu số và điều kiện kinh tế khó khăn làm giảm khả năng tiếp cận thông tin và thực hành phòng bệnh hiệu quả, cần các giải pháp phù hợp với đặc điểm địa phương.

Kết luận

  • Tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy ở trẻ dưới 5 tuổi tại huyện Đăk Hà vẫn cao, với 77,3% trẻ từng mắc trong năm qua.
  • Kiến thức và thực hành của bà mẹ về nguyên nhân, phòng và xử trí bệnh TC còn nhiều hạn chế, đặc biệt trong pha dung dịch ORS và duy trì dinh dưỡng khi trẻ bị bệnh.
  • Thái độ của bà mẹ về mức độ nguy hiểm của bệnh TC và sự cần thiết của vệ sinh phòng bệnh tương đối tích cực, nhưng vẫn còn khoảng 32% chưa nhận thức đúng.
  • Các yếu tố kinh tế - xã hội, trình độ học vấn và dân tộc thiểu số ảnh hưởng rõ rệt đến KAP của bà mẹ.
  • Nghiên cứu đề xuất các giải pháp truyền thông, đào tạo cán bộ y tế, cải thiện điều kiện vệ sinh và dinh dưỡng nhằm giảm tỷ lệ mắc và tử vong do TC.

Next steps: Triển khai các chương trình giáo dục sức khỏe dựa trên kết quả nghiên cứu, giám sát hiệu quả can thiệp và mở rộng nghiên cứu sang các huyện miền núi khác.

Call to action: Các cơ quan y tế và chính quyền địa phương cần phối hợp chặt chẽ để nâng cao nhận thức và thực hành phòng chống bệnh TC, bảo vệ sức khỏe trẻ em vùng khó khăn.