Tổng quan nghiên cứu

An toàn thực phẩm (ATTP) là vấn đề cấp thiết trong bối cảnh phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế hiện nay. Tại tỉnh Tây Ninh, mặt hàng bún tươi và các sản phẩm tương tự như bánh canh, hủ tiếu, bánh phở, bánh hỏi đóng vai trò quan trọng trong ẩm thực và đời sống người dân. Tuy nhiên, thực trạng sản xuất bún tại đây còn nhiều bất cập, như việc sử dụng các hóa chất độc hại như Tinopal, formol, hàn the để làm trắng và bảo quản sản phẩm, gây nguy hiểm cho sức khỏe người tiêu dùng. Theo kiểm tra của đoàn liên ngành năm 2013, có 3 cơ sở sản xuất bún tại Tây Ninh sử dụng chất tẩy trắng Tinopal, một hóa chất công nghiệp không được phép dùng trong thực phẩm.

Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng kiến thức, thái độ và thực hành (KAP) về an toàn thực phẩm của chủ cơ sở sản xuất bún tại Tây Ninh, đồng thời khảo sát công tác quản lý nhà nước của lực lượng Quản lý thị trường (QLTT) địa phương đối với các cơ sở này. Nghiên cứu được thực hiện trong 4 tháng, từ tháng 3 đến tháng 7 năm 2015, trên toàn bộ 172 cơ sở sản xuất bún tại tỉnh Tây Ninh, trong đó 152 cơ sở tham gia khảo sát.

Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng an toàn thực phẩm, bảo vệ sức khỏe cộng đồng và phát triển bền vững ngành sản xuất bún tại Tây Ninh. Đồng thời, nghiên cứu góp phần hoàn thiện chính sách quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm, tăng cường hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra và tuyên truyền giáo dục trong lĩnh vực này.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và mô hình sau:

  • Lý thuyết KAP (Knowledge – Attitude – Practice): Đánh giá mức độ hiểu biết, thái độ và thực hành của người sản xuất về an toàn thực phẩm, từ đó xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi sản xuất an toàn.
  • Luật An toàn thực phẩm năm 2010 (Luật số 55/2010/QH12): Cung cấp khung pháp lý về quản lý an toàn thực phẩm, trách nhiệm của các cơ quan quản lý và các quy định về sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
  • Mô hình quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm: Phân tích vai trò của lực lượng Quản lý thị trường trong công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về an toàn thực phẩm.
  • Các khái niệm chính bao gồm: an toàn thực phẩm, ngộ độc thực phẩm, ô nhiễm thực phẩm, phụ gia thực phẩm, thực hành vệ sinh an toàn thực phẩm, và các quy trình sản xuất bún tươi.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp điều tra khảo sát kết hợp quan sát thực tế, với hai nhóm đối tượng chính:

  • Cán bộ, công chức Quản lý thị trường (QLTT): Toàn bộ 44 cán bộ thuộc 10 đội QLTT trên địa bàn tỉnh Tây Ninh được phỏng vấn bằng phiếu khảo sát thiết kế sẵn. Phương pháp chọn mẫu phi xác suất theo chủ đích (Purposive sampling) nhằm đảm bảo lấy đủ các đội quản lý địa bàn.
  • Chủ cơ sở sản xuất bún: Tổng số 172 cơ sở, trong đó 152 cơ sở hợp tác tham gia khảo sát. Chủ cơ sở được phỏng vấn trực tiếp bằng bộ câu hỏi KAP gồm 21 câu về kiến thức, 11 câu về thái độ và 18 câu về thực hành an toàn thực phẩm.

Dữ liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0, phân tích thống kê mô tả và kiểm định mối liên hệ giữa các biến số như tuổi, trình độ học vấn, giới tính, sản lượng sản xuất với điểm KAP. Thời gian nghiên cứu kéo dài 4 tháng, từ tháng 3 đến tháng 7 năm 2015.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Thực trạng quản lý ATTP của lực lượng QLTT:

    • Toàn bộ 44 cán bộ QLTT đều kiêm nhiệm công tác quản lý ATTP, không có cán bộ chuyên trách.
    • 100% cán bộ đánh giá công tác quản lý ATTP đối với cơ sở sản xuất bún là chưa tốt.
    • Các nguyên nhân chính gồm: thiếu đơn vị chuyên môn độc lập, thiếu cán bộ và đào tạo chuyên sâu (100%), thiếu kinh phí và phương tiện làm việc (trên 70%), công tác thanh tra, kiểm tra chưa hiệu quả (68,2%), phối hợp liên ngành chưa chặt chẽ (63,6%).
    • Giải pháp được đồng thuận cao là bồi dưỡng kiến thức chuyên đề ATTP (90,9%), tăng cường kiểm tra, thanh tra (100%), bổ sung cán bộ chuyên trách (79,5%), tăng lương, phụ cấp (100%).
  2. Thông tin chung về cơ sở sản xuất bún:

    • Trong 152 cơ sở khảo sát, 61,2% chủ cơ sở là nam, 38,8% là nữ; độ tuổi chủ yếu từ 30 đến 62 tuổi.
    • Trình độ học vấn chủ yếu từ cấp 1 đến trung học, cao đẳng; nam giới có trình độ học vấn cao hơn nữ.
    • 65,1% cơ sở chuyên sản xuất một mặt hàng bún hoặc tương tự, 34,9% sản xuất đa dạng 3 mặt hàng.
    • Sản lượng sản xuất hàng ngày chủ yếu dưới 1.000 kg, với 34,2% dưới 500 kg và 28,9% từ 500 đến 1.000 kg.
    • 86,8% chủ cơ sở tham gia trực tiếp sản xuất; 82,2% cơ sở có giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm; 56,6% có trang bị dụng cụ bảo đảm vệ sinh.
  3. Kiến thức về an toàn thực phẩm của chủ cơ sở:

    • Tỷ lệ trả lời đúng các câu hỏi kiến thức về ATTP dao động từ 49,3% đến 100%.
    • Câu hỏi về rủi ro ngộ độc thực phẩm chỉ có 49,3% trả lời đúng, thấp nhất trong các câu hỏi.
    • 100% chủ cơ sở nhận biết bún là thực phẩm và hiểu thực phẩm an toàn là không gây hại cho cơ thể.
    • Điểm kiến thức trung bình đạt trên 60% tổng điểm tối đa, với 30,9% đạt điểm tối đa 21/21.
  4. Thái độ và thực hành về ATTP:

    • Chủ cơ sở có thái độ tích cực với việc tuân thủ quy định sản xuất an toàn, mong muốn được tập huấn thêm.
    • Thực hành vệ sinh tại cơ sở còn nhiều hạn chế, ví dụ: chỉ 56,6% có dụng cụ bảo đảm vệ sinh, nhiều cơ sở chưa có hệ thống xử lý chất thải và nước sạch đạt chuẩn.
    • Mối liên hệ có ý nghĩa thống kê giữa trình độ học vấn và điểm KAP, cho thấy trình độ ảnh hưởng đến nhận thức và hành vi về ATTP.

Thảo luận kết quả

Kết quả nghiên cứu cho thấy công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm tại Tây Ninh còn nhiều hạn chế do thiếu nguồn lực, cán bộ chuyên trách và công cụ hỗ trợ. Điều này tương đồng với các nghiên cứu trong nước và quốc tế, nơi mà việc kiêm nhiệm và thiếu đào tạo chuyên sâu là nguyên nhân phổ biến dẫn đến hiệu quả quản lý thấp.

Kiến thức và thái độ của chủ cơ sở sản xuất bún tương đối tốt nhưng thực hành vệ sinh an toàn thực phẩm chưa đạt yêu cầu, phản ánh khoảng cách giữa nhận thức và hành vi thực tế. Điều này phù hợp với mô hình KAP và các nghiên cứu trước đây cho thấy kiến thức chưa chắc đã chuyển hóa thành thực hành đúng đắn nếu không có sự hỗ trợ và giám sát thường xuyên.

Việc sử dụng các hóa chất cấm như Tinopal, formol, hàn the trong sản xuất bún là biểu hiện của áp lực cạnh tranh và thiếu ý thức trách nhiệm, gây nguy hiểm cho sức khỏe cộng đồng. Nghiên cứu nhấn mạnh vai trò quan trọng của công tác tuyên truyền, tập huấn và kiểm tra, xử lý nghiêm vi phạm để nâng cao chất lượng sản phẩm và bảo vệ người tiêu dùng.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ phân bố điểm KAP theo nhóm tuổi, trình độ học vấn và bảng so sánh tỷ lệ đồng thuận các giải pháp quản lý ATTP của cán bộ QLTT, giúp minh họa rõ nét các vấn đề và đề xuất cải thiện.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường nguồn lực và chuyên môn cho lực lượng Quản lý thị trường:

    • Bổ sung cán bộ chuyên trách quản lý ATTP tại các đội QLTT.
    • Tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng thanh tra, kiểm tra chuyên sâu về ATTP.
    • Thời gian thực hiện: trong vòng 12 tháng; Chủ thể: Sở Công Thương, Chi cục QLTT Tây Ninh.
  2. Nâng cao nhận thức và kỹ năng cho chủ cơ sở sản xuất bún:

    • Tổ chức tập huấn định kỳ về kiến thức, thái độ và thực hành vệ sinh an toàn thực phẩm.
    • Cung cấp tài liệu hướng dẫn và tư vấn trực tiếp tại cơ sở.
    • Thời gian thực hiện: 6 tháng đầu năm; Chủ thể: Sở Y tế, Trung tâm Y tế địa phương.
  3. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm:

    • Thiết lập kế hoạch kiểm tra định kỳ và đột xuất các cơ sở sản xuất bún.
    • Áp dụng mức xử phạt nghiêm khắc đối với các hành vi sử dụng hóa chất cấm và vi phạm quy định ATTP.
    • Thời gian thực hiện: liên tục hàng năm; Chủ thể: Chi cục QLTT, Sở Y tế.
  4. Xây dựng hệ thống quản lý và hỗ trợ kỹ thuật:

    • Phát triển hệ thống giám sát, báo cáo và phản hồi thông tin về ATTP.
    • Hỗ trợ cơ sở sản xuất áp dụng các quy trình sản xuất tốt (GMP, HACCP).
    • Thời gian thực hiện: 18 tháng; Chủ thể: Sở Công Thương, Sở Y tế.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm: Nghiên cứu cung cấp dữ liệu thực tiễn và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, hỗ trợ xây dựng chính sách phù hợp.

  2. Chủ cơ sở sản xuất và kinh doanh thực phẩm: Giúp hiểu rõ kiến thức, thái độ và thực hành cần thiết để đảm bảo sản phẩm an toàn, nâng cao uy tín và sức cạnh tranh trên thị trường.

  3. Nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành chính sách công, quản lý nhà nước: Cung cấp cơ sở lý thuyết và thực tiễn về quản lý an toàn thực phẩm trong lĩnh vực sản xuất thực phẩm truyền thống.

  4. Các tổ chức, hiệp hội ngành nghề và cơ quan truyền thông: Là tài liệu tham khảo để xây dựng chương trình tuyên truyền, đào tạo và vận động cộng đồng nâng cao ý thức về an toàn thực phẩm.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao việc quản lý an toàn thực phẩm tại Tây Ninh còn nhiều hạn chế?
    Do lực lượng quản lý thiếu cán bộ chuyên trách, thiếu đào tạo chuyên sâu và phương tiện hỗ trợ, cùng với việc phối hợp liên ngành chưa chặt chẽ.

  2. Kiến thức về an toàn thực phẩm của chủ cơ sở sản xuất bún như thế nào?
    Chủ cơ sở có kiến thức cơ bản tốt, với tỷ lệ trả lời đúng các câu hỏi kiến thức trên 60%, nhưng vẫn còn thiếu hiểu biết về một số rủi ro ngộ độc thực phẩm.

  3. Thực hành vệ sinh an toàn thực phẩm tại các cơ sở ra sao?
    Thực hành còn nhiều hạn chế, nhiều cơ sở chưa đảm bảo vệ sinh dụng cụ, môi trường sản xuất và chưa áp dụng đầy đủ các quy trình vệ sinh an toàn.

  4. Giải pháp nào được đề xuất để cải thiện tình hình?
    Tăng cường đào tạo, bổ sung cán bộ chuyên trách, nâng cao công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm, đồng thời hỗ trợ kỹ thuật cho các cơ sở sản xuất.

  5. Nghiên cứu có thể áp dụng cho các địa phương khác không?
    Nghiên cứu tập trung tại Tây Ninh, tuy nhiên các kết quả và giải pháp có thể tham khảo và điều chỉnh phù hợp để áp dụng tại các địa phương có điều kiện tương tự.

Kết luận

  • Nghiên cứu đã đánh giá thực trạng quản lý nhà nước và KAP về an toàn thực phẩm của chủ cơ sở sản xuất bún tại Tây Ninh, phát hiện nhiều hạn chế trong công tác quản lý và thực hành sản xuất.
  • Kiến thức và thái độ của chủ cơ sở tương đối tốt nhưng thực hành vệ sinh an toàn thực phẩm chưa đạt yêu cầu, ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm và sức khỏe người tiêu dùng.
  • Lực lượng Quản lý thị trường thiếu cán bộ chuyên trách, đào tạo và phương tiện hỗ trợ, dẫn đến hiệu quả quản lý thấp.
  • Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao năng lực quản lý, tăng cường đào tạo, kiểm tra và hỗ trợ kỹ thuật cho các cơ sở sản xuất bún.
  • Các bước tiếp theo bao gồm triển khai các giải pháp đề xuất, giám sát hiệu quả thực hiện và mở rộng nghiên cứu tại các địa phương khác để hoàn thiện chính sách quản lý an toàn thực phẩm.

Hành động ngay hôm nay để bảo vệ sức khỏe cộng đồng và phát triển ngành sản xuất bún an toàn tại Tây Ninh!