Tổng quan nghiên cứu

Trong bối cảnh nền kinh tế hiện đại, thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo nguồn thu ngân sách nhà nước (NSNN) và điều tiết kinh tế vĩ mô. Thành phố Đà Nẵng, với tốc độ phát triển nhanh chóng về quy mô đô thị và cơ sở hạ tầng, đã thu hút hơn 900 doanh nghiệp (DN) hoạt động trong lĩnh vực xây dựng tính đến năm 2017. Tuy nhiên, lĩnh vực xây dựng được đánh giá là tiềm ẩn nhiều rủi ro về thuế, đặc biệt là tình trạng trốn, lách và gian lận thuế ngày càng tinh vi, gây thất thu NSNN đáng kể. Tỷ trọng thuế TNDN từ hoạt động xây dựng so với tổng thu thuế TNDN giảm từ 22,9% năm 2014 xuống còn 16,62% năm 2017, trong khi số lượng DN xây dựng tăng gần gấp đôi. Điều này cho thấy sự không tương xứng giữa quy mô phát triển và nguồn thu thuế, đặt ra yêu cầu cấp thiết về kiểm soát thuế TNDN đối với các DN xây dựng tại Cục Thuế TP Đà Nẵng.

Mục tiêu nghiên cứu nhằm phân tích thực trạng công tác kiểm soát thuế TNDN đối với các DN xây dựng do Cục Thuế TP Đà Nẵng thực hiện, nhận diện ưu điểm và hạn chế, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả kiểm soát thuế. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào công tác kiểm soát thuế TNDN của các DN xây dựng trên địa bàn TP Đà Nẵng trong giai đoạn 2014-2017. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc góp phần hoàn thiện công tác quản lý thuế, giảm thất thu NSNN và tạo môi trường kinh doanh minh bạch, công bằng cho các DN xây dựng tại Đà Nẵng.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn vận dụng lý thuyết kiểm soát nội bộ theo COSO (2013), trong đó kiểm soát nội bộ được hiểu là một tiến trình do hội đồng quản trị, ban quản lý và nhân sự thiết lập nhằm đảm bảo đạt được các mục tiêu hoạt động, báo cáo và tuân thủ pháp luật. Hệ thống kiểm soát nội bộ gồm 5 thành phần: môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin và trao đổi thông tin, hoạt động giám sát.

Ngoài ra, nghiên cứu dựa trên Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 và Luật Thuế TNDN số 14/2008/QH12 để làm rõ các quy trình quản lý thuế, đặc biệt là quy trình kiểm soát thuế TNDN gồm ba giai đoạn chính: đăng ký thuế, kê khai thuế, kiểm tra thanh tra và quản lý nợ thuế. Các khái niệm chính bao gồm: thu nhập tính thuế, thuế suất, thất thu thuế, rủi ro thuế, kiểm soát ngăn ngừa và kiểm soát phát hiện.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu trường hợp (case study) với dữ liệu thu thập trực tiếp tại Cục Thuế TP Đà Nẵng, kết hợp phân tích các văn bản pháp luật, chính sách thuế hiện hành. Cỡ mẫu nghiên cứu bao gồm toàn bộ các DN xây dựng đang hoạt động trên địa bàn Đà Nẵng trong giai đoạn 2014-2017, với hơn 900 DN.

Phương pháp phân tích dữ liệu bao gồm tổng hợp số liệu thống kê, đối sánh, phân tích định tính và định lượng nhằm đánh giá thực trạng kiểm soát thuế, nhận diện rủi ro và hiệu quả các hoạt động kiểm soát. Timeline nghiên cứu tập trung vào giai đoạn 2014-2017, phù hợp với dữ liệu thu thập và phân tích thực tế tại Cục Thuế TP Đà Nẵng.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tăng trưởng số lượng DN xây dựng nhưng giảm tỷ trọng thuế TNDN đóng góp: Số lượng DN xây dựng tăng từ khoảng 500 năm 2014 lên hơn 900 năm 2017, nhưng tỷ trọng thuế TNDN từ hoạt động xây dựng giảm từ 22,9% xuống còn 16,62%. Điều này cho thấy sự không tương xứng giữa quy mô phát triển và nguồn thu thuế.

  2. Rủi ro cao trong khâu đăng ký thuế: Tỷ lệ DN xây dựng không thực hiện đăng ký thuế (ĐKT) tăng từ 3% năm 2014 lên 7,9% năm 2017. Rủi ro này dẫn đến thất thu thuế do DN hoạt động nhưng không khai báo với cơ quan thuế, gây khó khăn trong quản lý và kiểm soát.

  3. Cơ cấu tổ chức và nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu: Cục Thuế TP Đà Nẵng có 677 cán bộ công chức, trong đó 4 bộ phận trực tiếp kiểm soát thuế TNDN gồm Kê khai và Kế toán thuế, Thanh tra thuế, Kiểm tra thuế, Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế. Tuy nhiên, số lượng nhân sự chưa tương xứng với tốc độ gia tăng DN và yêu cầu kiểm soát phức tạp.

  4. Rủi ro đặc thù ngành xây dựng: Đặc điểm thi công dài hạn, thanh toán theo tiến độ, chi phí không minh bạch và đội ngũ kế toán có trình độ cao nhưng có xu hướng lách thuế tinh vi làm tăng nguy cơ thất thu thuế. Các DN xây dựng vừa hoạt động xây dựng vừa kinh doanh bất động sản cũng có hành vi phân bổ thu nhập không đúng quy định để giảm thuế.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chính của các rủi ro và hạn chế trong kiểm soát thuế TNDN đối với DN xây dựng tại Đà Nẵng xuất phát từ đặc thù ngành nghề, cơ chế tự tính, tự khai, tự nộp thuế và sự phát triển nhanh chóng của số lượng DN. Việc chưa có quy trình chuẩn trong đánh giá rủi ro ở khâu đăng ký thuế và sự chủ quan trong nhận diện rủi ro làm giảm hiệu quả kiểm soát. So với các nghiên cứu trước đây, luận văn đi sâu vào đặc điểm riêng biệt của ngành xây dựng, từ đó đề xuất giải pháp phù hợp hơn.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tăng trưởng số lượng DN xây dựng và tỷ trọng thuế TNDN đóng góp qua các năm, bảng thống kê tỷ lệ DN không thực hiện ĐKT, cũng như sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy Cục Thuế TP Đà Nẵng để minh họa thực trạng nhân lực.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Xây dựng quy trình chuẩn đánh giá rủi ro tại khâu đăng ký thuế: Áp dụng hệ thống tiêu chí đánh giá rủi ro khách quan, kết hợp khai thác dữ liệu từ các cơ quan bên ngoài để phát hiện kịp thời DN không thực hiện ĐKT hoặc có dấu hiệu gian lận. Chủ thể thực hiện: Cục Thuế TP Đà Nẵng; Timeline: 6 tháng.

  2. Tăng cường đào tạo và nâng cao năng lực cán bộ thuế: Tập trung đào tạo chuyên sâu về đặc thù ngành xây dựng, kỹ thuật phân tích hồ sơ thuế và nhận diện hành vi gian lận tinh vi. Chủ thể thực hiện: Phòng Tổ chức cán bộ phối hợp với các đơn vị đào tạo; Timeline: liên tục hàng năm.

  3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế: Triển khai phần mềm phân tích dữ liệu lớn (Big Data) để giám sát, phát hiện bất thường trong kê khai thuế, đặc biệt với DN xây dựng có hoạt động đa ngành. Chủ thể thực hiện: Phòng Tin học; Timeline: 12 tháng.

  4. Tăng cường phối hợp liên ngành: Thiết lập cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa Cục Thuế, công an kinh tế, cơ quan đăng ký kinh doanh và ngân hàng để kiểm soát thông tin DN, phát hiện kịp thời các hành vi trốn thuế, bỏ địa chỉ kinh doanh. Chủ thể thực hiện: Lãnh đạo Cục Thuế; Timeline: 9 tháng.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ công chức ngành thuế: Nâng cao hiểu biết về đặc thù kiểm soát thuế TNDN trong lĩnh vực xây dựng, áp dụng các phương pháp đánh giá rủi ro và kiểm soát hiệu quả.

  2. Quản lý doanh nghiệp xây dựng: Hiểu rõ các quy định pháp luật thuế, nhận diện rủi ro thuế và tuân thủ nghĩa vụ thuế nhằm tránh vi phạm và xử phạt.

  3. Nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành kế toán, tài chính: Tham khảo mô hình kiểm soát thuế nội bộ, phương pháp nghiên cứu trường hợp và các giải pháp thực tiễn trong quản lý thuế.

  4. Cơ quan quản lý nhà nước khác: Áp dụng kinh nghiệm kiểm soát thuế TNDN trong lĩnh vực xây dựng để hoàn thiện chính sách, tăng cường quản lý thuế ở các ngành nghề khác.

Câu hỏi thường gặp

  1. Kiểm soát thuế TNDN là gì và tại sao quan trọng?
    Kiểm soát thuế TNDN là quá trình giám sát, đánh giá và xử lý các hoạt động liên quan đến thuế thu nhập doanh nghiệp nhằm đảm bảo thu đúng, đủ, kịp thời vào NSNN. Nó giúp giảm thất thu thuế, nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật của DN và tạo môi trường kinh doanh công bằng.

  2. Đặc điểm nào làm tăng rủi ro thuế trong ngành xây dựng?
    Ngành xây dựng có thời gian thi công dài, thanh toán theo tiến độ, chi phí không minh bạch và đội ngũ kế toán có trình độ cao nhưng có xu hướng lách thuế tinh vi. Ngoài ra, hoạt động chuyển nhượng bất động sản đi kèm cũng làm tăng rủi ro phân bổ thu nhập không đúng quy định.

  3. Cơ cấu tổ chức kiểm soát thuế tại Cục Thuế TP Đà Nẵng như thế nào?
    Cục Thuế TP Đà Nẵng gồm 14 phòng và 7 chi cục trực thuộc, trong đó 4 bộ phận trực tiếp kiểm soát thuế TNDN là Kê khai và Kế toán thuế, Thanh tra thuế, Kiểm tra thuế, Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế, với tổng số 677 cán bộ công chức.

  4. Phương pháp đánh giá rủi ro thuế được áp dụng ra sao?
    Phương pháp đánh giá rủi ro dựa trên bộ tiêu chí gồm các nhóm về tuân thủ khai thuế, phân loại DN, biến động kê khai, tình hình tài chính và lịch sử thanh tra. Dữ liệu được thu thập từ cơ sở dữ liệu ngành thuế và các nguồn bên ngoài, sau đó gán điểm rủi ro để lựa chọn DN có nguy cơ cao.

  5. Giải pháp nào hiệu quả để nâng cao kiểm soát thuế TNDN đối với DN xây dựng?
    Các giải pháp gồm xây dựng quy trình chuẩn đánh giá rủi ro, tăng cường đào tạo cán bộ, ứng dụng công nghệ thông tin, và phối hợp liên ngành chặt chẽ nhằm phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm thuế.

Kết luận

  • Kiểm soát thuế TNDN đối với các DN xây dựng tại Cục Thuế TP Đà Nẵng là nhiệm vụ cấp thiết nhằm giảm thất thu và nâng cao hiệu quả quản lý thuế.
  • Số lượng DN xây dựng tăng nhanh nhưng tỷ trọng thuế TNDN đóng góp giảm, phản ánh nhiều rủi ro và hạn chế trong công tác kiểm soát.
  • Cơ cấu tổ chức và nhân lực hiện tại chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu kiểm soát phức tạp của ngành xây dựng.
  • Đặc thù ngành xây dựng và hoạt động chuyển nhượng bất động sản làm tăng nguy cơ gian lận, đòi hỏi giải pháp kiểm soát chuyên biệt.
  • Các bước tiếp theo bao gồm xây dựng quy trình đánh giá rủi ro chuẩn, nâng cao năng lực cán bộ, ứng dụng công nghệ và tăng cường phối hợp liên ngành để hoàn thiện công tác kiểm soát thuế TNDN.

Kêu gọi hành động: Các cơ quan quản lý thuế và DN xây dựng cần phối hợp chặt chẽ, áp dụng các giải pháp đề xuất để nâng cao hiệu quả kiểm soát thuế, góp phần phát triển kinh tế bền vững tại TP Đà Nẵng.