Tổng quan nghiên cứu

Trong giai đoạn 2016-2018, công tác quản lý thu thuế tài nguyên khoáng sản tại tỉnh Lạng Sơn đã đạt được những kết quả nhất định, tuy nhiên vẫn còn nhiều tồn tại ảnh hưởng đến hiệu quả thu ngân sách nhà nước (NSNN). Tài nguyên khoáng sản của Lạng Sơn khá đa dạng với các loại như than nâu, phốtphorit, bauxit, vàng, đá vôi, cát, sỏi, thạch anh, cùng nhiều khoáng sản kim loại và phi kim loại khác. Tổng số có khoảng 80 tổ chức hoạt động khai thác với 96 giấy phép còn hiệu lực, tập trung chủ yếu vào khai thác vật liệu xây dựng và khoáng sản kim loại. Tuy nhiên, số thu thuế tài nguyên chưa tương xứng với sản lượng khai thác thực tế, dẫn đến thất thu cho NSNN.

Mục tiêu nghiên cứu nhằm phân tích thực trạng công tác quản lý thu thuế tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn, xác định các nhân tố ảnh hưởng và đề xuất giải pháp tăng cường hiệu quả quản lý thuế trong giai đoạn 2019-2022. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào hoạt động khai thác khoáng sản thuộc quản lý của Cục Thuế tỉnh Lạng Sơn, với dữ liệu thu thập từ năm 2016 đến 2018. Ý nghĩa nghiên cứu thể hiện qua việc góp phần hoàn thiện công tác quản lý thuế tài nguyên, nâng cao nguồn thu cho ngân sách địa phương, đồng thời bảo vệ và sử dụng hiệu quả tài nguyên khoáng sản.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý thuế tài nguyên, bao gồm:

  • Khái niệm thuế tài nguyên khoáng sản: Thuế tài nguyên là khoản thu bắt buộc của Nhà nước đối với tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên thiên nhiên nhằm điều tiết giá trị tài nguyên và tạo nguồn thu NSNN. Thuế tài nguyên là thuế gián thu, người tiêu dùng cuối cùng chịu chi phí thuế thông qua giá bán sản phẩm.

  • Vai trò của thuế tài nguyên: Thuế tài nguyên góp phần quan trọng vào nguồn thu NSNN, điều tiết hoạt động khai thác tài nguyên, bảo vệ môi trường và thực hiện công bằng xã hội.

  • Nội dung quản lý thu thuế tài nguyên: Bao gồm công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế (NNT), quản lý kê khai và kế toán thuế, quản lý nợ thuế, kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm.

  • Tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý thuế: Số lượng NNT trên cán bộ thuế, tỷ lệ hồ sơ khai thuế nộp đúng hạn, tỷ lệ nợ thuế, tỷ lệ doanh nghiệp được thanh tra, kiểm tra và số tiền truy thu sau thanh tra.

  • Nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế: Trình độ chuyên môn nghiệp vụ cán bộ thuế, cơ chế phối hợp giữa các phòng ban và cơ quan liên quan, ý thức tuân thủ pháp luật của NNT, sự thay đổi chính sách pháp luật thuế.

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp kết hợp thu thập, tổng hợp và phân tích số liệu định lượng và định tính:

  • Nguồn dữ liệu: Số liệu thu thập từ Cục Thuế tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2016-2018, bao gồm báo cáo thu thuế, hồ sơ khai thuế, số liệu thanh tra, kiểm tra, nợ thuế và khảo sát mức độ hài lòng của NNT.

  • Phương pháp chọn mẫu: Lựa chọn các đơn vị khai thác khoáng sản có giấy phép hoạt động trên địa bàn tỉnh làm mẫu nghiên cứu đại diện cho toàn tỉnh.

  • Phương pháp phân tích: Phân tích thống kê mô tả, so sánh tỷ lệ phần trăm các chỉ tiêu quản lý thuế qua các năm; phân tích nhân tố ảnh hưởng bằng phương pháp so sánh, đối chiếu với các nghiên cứu và kinh nghiệm quản lý thuế tại các địa phương khác như Cao Bằng, Lào Cai.

  • Timeline nghiên cứu: Thu thập và phân tích dữ liệu trong giai đoạn 2016-2018; đề xuất giải pháp cho giai đoạn 2019-2022.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Hiệu quả công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT còn hạn chế: Tỷ lệ giải đáp vướng mắc và tổ chức tập huấn cho cán bộ thuế tăng dần qua các năm, tuy nhiên mức độ hài lòng của NNT với công tác này chỉ đạt khoảng 70%. Số lượt giải đáp vướng mắc qua điện thoại và tiếp xúc trực tiếp tăng từ năm 2016 đến 2018, phản ánh sự quan tâm nhưng chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu.

  2. Tỷ lệ hồ sơ khai thuế tài nguyên nộp đúng hạn đạt khoảng 85-90%: Tỷ lệ hồ sơ khai thuế nộp đúng hạn và khai đúng các chỉ tiêu có xu hướng tăng nhẹ qua các năm, nhưng vẫn còn tồn tại hồ sơ khai thuế sai sót hoặc nộp muộn, gây khó khăn cho công tác quản lý và thu thuế.

  3. Tỷ lệ nợ thuế tài nguyên chiếm khoảng 10-15% tổng số thu thuế tài nguyên: Mặc dù có các biện pháp đôn đốc, cưỡng chế, tỷ lệ nợ thuế vẫn còn cao, đặc biệt tại một số đơn vị khai thác nhỏ lẻ. Việc xử lý nợ thuế còn gặp khó khăn do thiếu phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan chức năng.

  4. Tỷ lệ doanh nghiệp được thanh tra, kiểm tra chiếm khoảng 20-25% số cán bộ thanh tra, kiểm tra: Qua thanh tra, kiểm tra phát hiện nhiều sai phạm về kê khai, nộp thuế, dẫn đến truy thu số tiền thuế đáng kể, góp phần tăng thu cho NSNN. Tuy nhiên, số lượng doanh nghiệp được kiểm tra còn hạn chế so với tổng số đơn vị khai thác.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân của các tồn tại trên chủ yếu do:

  • Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ thuế chưa đồng đều, đặc biệt trong lĩnh vực khai thác khoáng sản phức tạp, đòi hỏi kiến thức chuyên sâu và kỹ năng xử lý tình huống.

  • Cơ chế phối hợp giữa các phòng ban trong cơ quan thuế và giữa cơ quan thuế với các cơ quan hữu quan chưa chặt chẽ, dẫn đến việc quản lý nguồn thu và xử lý vi phạm chưa hiệu quả.

  • Ý thức tuân thủ pháp luật của người nộp thuế còn hạn chế, một số đơn vị khai thác nhỏ lẻ chưa thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế hoặc có hành vi gian lận, trốn thuế.

  • Chính sách pháp luật thuế tài nguyên còn có những điểm chưa phù hợp với thực tế địa phương, giá tính thuế chưa được điều chỉnh kịp thời theo biến động thị trường, gây khó khăn trong việc xác định số thuế phải nộp.

So sánh với các nghiên cứu tại Cao Bằng và Lào Cai, Lạng Sơn có điểm tương đồng về đa dạng tài nguyên và khó khăn trong quản lý nợ thuế, nhưng chưa áp dụng triệt để các biện pháp phối hợp cưỡng chế và kiểm soát chuyển giá. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tỷ lệ hồ sơ khai thuế nộp đúng hạn, bảng tổng hợp số nợ thuế qua các năm và biểu đồ số doanh nghiệp được thanh tra, kiểm tra.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ thuế: Tổ chức các khóa tập huấn chuyên sâu về quản lý thuế tài nguyên khoáng sản, cập nhật chính sách pháp luật mới, kỹ năng kiểm tra, thanh tra. Mục tiêu nâng cao trình độ chuyên môn và năng lực xử lý tình huống trong giai đoạn 2019-2022. Chủ thể thực hiện: Cục Thuế tỉnh phối hợp với Tổng cục Thuế.

  2. Xây dựng cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban trong cơ quan thuế và với các cơ quan liên quan: Thiết lập quy trình phối hợp đồng bộ trong quản lý thuế, xử lý nợ thuế và cưỡng chế thuế, đặc biệt phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND tỉnh để quản lý giấy phép khai thác và xử lý vi phạm. Thời gian triển khai từ năm 2019.

  3. Nâng cao công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế: Đẩy mạnh truyền thông chính sách thuế tài nguyên, tổ chức đối thoại, giải đáp vướng mắc kịp thời, nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật của NNT. Mục tiêu tăng tỷ lệ hài lòng của NNT lên trên 85% trong vòng 3 năm tới.

  4. Hoàn thiện chính sách và quy định về giá tính thuế tài nguyên: Đề xuất UBND tỉnh điều chỉnh kịp thời bảng giá tính thuế theo biến động thị trường, đảm bảo tính công bằng và phù hợp với thực tế khai thác. Chủ thể thực hiện: Cục Thuế phối hợp với Sở Tài chính và UBND tỉnh, thực hiện trong giai đoạn 2019-2020.

  5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm: Mở rộng phạm vi thanh tra, kiểm tra, đặc biệt đối với các đơn vị có rủi ro cao về gian lận thuế, chuyển giá; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm để răn đe. Mục tiêu tăng tỷ lệ doanh nghiệp được kiểm tra lên 30% trong giai đoạn 2019-2022.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý thuế tại các cơ quan thuế địa phương: Luận văn cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thuế tài nguyên, giúp nâng cao hiệu quả công tác quản lý, kiểm tra và xử lý vi phạm.

  2. Các nhà hoạch định chính sách tài chính, thuế: Thông tin về thực trạng và giải pháp quản lý thuế tài nguyên tại Lạng Sơn có thể làm cơ sở tham khảo để điều chỉnh chính sách phù hợp với điều kiện địa phương.

  3. Doanh nghiệp khai thác khoáng sản và người nộp thuế: Hiểu rõ hơn về nghĩa vụ thuế, quy trình kê khai, nộp thuế và các chính sách hỗ trợ, từ đó thực hiện đúng và đầy đủ nghĩa vụ thuế.

  4. Các nhà nghiên cứu, sinh viên chuyên ngành quản lý kinh tế, tài chính công: Luận văn là tài liệu tham khảo quý giá về quản lý thuế tài nguyên, phương pháp nghiên cứu và phân tích thực trạng quản lý thuế tại địa phương.

Câu hỏi thường gặp

  1. Thuế tài nguyên khoáng sản là gì?
    Thuế tài nguyên khoáng sản là khoản thu bắt buộc của Nhà nước đối với tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên thiên nhiên nhằm điều tiết giá trị tài nguyên và tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Ví dụ, người khai thác phải nộp thuế dựa trên sản lượng và giá bán tài nguyên.

  2. Ai là người nộp thuế tài nguyên?
    Mọi tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên thiên nhiên hợp pháp trên lãnh thổ Việt Nam đều phải nộp thuế tài nguyên, không phân biệt mục đích sử dụng tài nguyên. Trường hợp liên doanh hoặc hợp tác kinh doanh, trách nhiệm nộp thuế được xác định theo hợp đồng.

  3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý thuế tài nguyên là gì?
    Bao gồm trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ thuế, cơ chế phối hợp giữa các phòng ban và cơ quan liên quan, ý thức tuân thủ pháp luật của người nộp thuế, và sự thay đổi chính sách pháp luật thuế tài nguyên.

  4. Làm thế nào để giảm thiểu thất thu thuế tài nguyên?
    Tăng cường kiểm tra, thanh tra, xử lý nghiêm vi phạm; nâng cao trình độ cán bộ thuế; cải thiện công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế; hoàn thiện chính sách thuế và cơ chế phối hợp quản lý.

  5. Tại sao giá tính thuế tài nguyên cần được điều chỉnh kịp thời?
    Giá tính thuế ảnh hưởng trực tiếp đến số thuế phải nộp. Nếu giá tính thuế không phản ánh đúng biến động thị trường, có thể gây ra tình trạng kê khai sai, trốn thuế hoặc thất thu cho ngân sách. Do đó, điều chỉnh kịp thời giúp đảm bảo công bằng và hiệu quả quản lý thuế.

Kết luận

  • Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thuế tài nguyên khoáng sản, làm rõ vai trò và đặc điểm của thuế tài nguyên trong hệ thống thuế Việt Nam.
  • Phân tích thực trạng công tác quản lý thuế tài nguyên tại Cục Thuế tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2016-2018, chỉ ra những tồn tại như tỷ lệ nợ thuế cao, công tác tuyên truyền và hỗ trợ NNT chưa hiệu quả, và hạn chế trong phối hợp quản lý.
  • Đề xuất các giải pháp trọng tâm gồm đào tạo cán bộ, tăng cường phối hợp liên ngành, hoàn thiện chính sách thuế, nâng cao ý thức tuân thủ của NNT và mở rộng thanh tra, kiểm tra.
  • Kết quả nghiên cứu có thể áp dụng trong giai đoạn 2019-2022 nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế tài nguyên, góp phần tăng thu ngân sách và bảo vệ tài nguyên khoáng sản địa phương.
  • Khuyến nghị các cơ quan chức năng và người nộp thuế phối hợp chặt chẽ để thực hiện các giải pháp, đồng thời tiếp tục nghiên cứu chuyên sâu về quản lý thuế tài nguyên trong tương lai.

Call-to-action: Các cơ quan quản lý thuế và các bên liên quan cần nhanh chóng triển khai các giải pháp đề xuất để nâng cao hiệu quả quản lý thuế tài nguyên, đảm bảo nguồn thu ổn định cho ngân sách và phát triển bền vững tài nguyên khoáng sản tỉnh Lạng Sơn.