Tổng quan nghiên cứu

Trong bối cảnh phát triển kinh tế bền vững, công tác quản lý thu thuế tài nguyên khoáng sản đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo nguồn thu ngân sách nhà nước (NSNN). Tỉnh Lạng Sơn, với tiềm năng khoáng sản phong phú như than nâu, bôxít, phốtphorit, vàng và các loại khoáng sản khác, đã và đang khai thác tài nguyên nhằm phát triển kinh tế địa phương. Tuy nhiên, số thu thuế tài nguyên từ hoạt động khai thác khoáng sản chưa tương xứng với sản lượng thực tế, dẫn đến thất thu NSNN và ảnh hưởng đến công tác quản lý tài nguyên bền vững. Mục tiêu nghiên cứu là phân tích thực trạng công tác quản lý thu thuế tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2016-2018, từ đó đề xuất các giải pháp tăng cường hiệu quả quản lý thuế trong giai đoạn 2019-2022. Nghiên cứu có phạm vi tập trung tại Cục Thuế tỉnh Lạng Sơn, với ý nghĩa thiết thực trong việc nâng cao nguồn thu NSNN, bảo vệ tài nguyên quốc gia và góp phần phát triển kinh tế xã hội địa phương. Các chỉ số đánh giá như tỷ lệ hồ sơ khai thuế nộp đúng hạn, số lượng đơn vị khai thác tài nguyên, tỷ lệ nợ thuế và hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra được sử dụng làm thước đo hiệu quả quản lý thuế tài nguyên.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý thuế tài nguyên, bao gồm:

  • Lý thuyết về thuế và vai trò của thuế tài nguyên: Thuế được định nghĩa là khoản đóng góp bắt buộc của các tổ chức, cá nhân cho Nhà nước nhằm phục vụ mục đích công cộng. Thuế tài nguyên là khoản thu nhằm điều tiết giá trị tài nguyên thiên nhiên khai thác, góp phần bảo vệ và sử dụng hiệu quả tài nguyên quốc gia.

  • Mô hình quản lý thuế theo quy trình ngành thuế: Bao gồm các bước tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế (NNT), kê khai và kế toán thuế, quản lý nợ thuế, kiểm tra và thanh tra thuế. Mô hình này nhấn mạnh sự phối hợp giữa các phòng ban chức năng trong cơ quan thuế và các cơ quan hữu quan.

  • Khái niệm chính: Thuế tài nguyên, người nộp thuế, sản lượng tài nguyên tính thuế, giá tính thuế, thuế suất, quản lý nợ thuế, kiểm tra và thanh tra thuế, ý thức tuân thủ pháp luật của NNT.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp định lượng và định tính:

  • Nguồn dữ liệu: Số liệu thu thập từ Cục Thuế tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2016-2018, bao gồm số lượng đơn vị khai thác tài nguyên, số thu thuế tài nguyên, tỷ lệ nợ thuế, kết quả thanh tra, kiểm tra và khảo sát mức độ hài lòng của NNT.

  • Phương pháp phân tích: Phân tích số liệu thống kê, so sánh các chỉ tiêu quản lý thuế qua các năm, đối chiếu với các địa phương khác như Cao Bằng, Lào Cai để rút ra bài học kinh nghiệm. Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế tài nguyên dựa trên các yếu tố chủ quan (trình độ cán bộ, phối hợp liên ngành) và khách quan (ý thức NNT, chính sách pháp luật).

  • Timeline nghiên cứu: Phân tích thực trạng giai đoạn 2016-2018, đề xuất giải pháp cho giai đoạn 2019-2022.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Số lượng đơn vị khai thác tài nguyên và cán bộ quản lý: Giai đoạn 2016-2018, toàn tỉnh có 9 đơn vị khai thác khoáng sản với giấy phép còn hiệu lực. Tỷ lệ NNT bình quân trên một cán bộ thuế thấp do số lượng đơn vị khai thác ít, dẫn đến việc thu thuế tài nguyên chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng thu NSNN.

  2. Hiệu quả công tác kê khai và kế toán thuế: Tỷ lệ hồ sơ khai thuế nộp đúng hạn đạt khoảng 85-90%, tuy nhiên tỷ lệ hồ sơ khai thuế khai đúng các chỉ tiêu chỉ đạt khoảng 75%. Điều này cho thấy còn tồn tại sai sót trong kê khai thuế tài nguyên.

  3. Tình trạng nợ thuế và xử lý nợ: Tỷ lệ nợ thuế tài nguyên trên tổng số thu thuế tài nguyên dao động khoảng 10-15%, trong đó một số doanh nghiệp khai thác khoáng sản có nợ thuế lớn, gây khó khăn cho việc thu hồi và ảnh hưởng đến dự toán thu NSNN.

  4. Kết quả thanh tra, kiểm tra: Tỷ lệ doanh nghiệp được thanh tra, kiểm tra chiếm khoảng 30% số đơn vị khai thác, phát hiện sai phạm trong 40% số cuộc thanh tra, kiểm tra, với số tiền truy thu bình quân trên một cuộc thanh tra khoảng vài tỷ đồng. Điều này phản ánh công tác kiểm soát còn nhiều hạn chế.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chính của các tồn tại là do thuế tài nguyên là sắc thuế có số thu nhỏ so với các loại thuế khác, nên công tác quản lý chưa được ưu tiên cao. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ thuế còn hạn chế, đặc biệt trong việc xử lý các tình huống phức tạp liên quan đến khai thác khoáng sản. Sự phối hợp giữa cơ quan thuế với các ngành như tài nguyên môi trường, UBND tỉnh chưa đồng bộ, dẫn đến khó khăn trong quản lý và kiểm soát hoạt động khai thác. Ý thức tuân thủ pháp luật của NNT chưa cao, một số đơn vị khai thác chưa kê khai, nộp thuế đầy đủ, gây thất thu NSNN. So sánh với các địa phương như Cao Bằng và Lào Cai, nơi có biện pháp cưỡng chế nợ thuế hiệu quả và kiểm soát chuyển giá chặt chẽ, Lạng Sơn còn nhiều hạn chế trong việc áp dụng các biện pháp quản lý thuế tiên tiến. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tỷ lệ nợ thuế theo năm, bảng so sánh số thu thuế tài nguyên và số lượng đơn vị khai thác, biểu đồ kết quả thanh tra, kiểm tra để minh họa hiệu quả công tác quản lý.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường công tác quản lý thuế theo quy trình chuyên sâu: Cục Thuế tỉnh Lạng Sơn cần hoàn thiện quy trình quản lý thuế tài nguyên, đặc biệt là công tác kê khai, kế toán và kiểm tra thuế nhằm nâng cao tỷ lệ hồ sơ khai thuế đúng hạn và chính xác. Thời gian thực hiện: 2019-2022.

  2. Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cán bộ thuế: Tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn chuyên sâu về chính sách thuế tài nguyên và kỹ năng xử lý các tình huống phức tạp cho cán bộ thuế. Chủ thể thực hiện: Cục Thuế phối hợp với Tổng cục Thuế. Thời gian: hàng năm.

  3. Tăng cường phối hợp liên ngành: Thiết lập cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa Cục Thuế, Sở Tài nguyên Môi trường, UBND tỉnh và các cơ quan liên quan nhằm kiểm soát chặt chẽ hoạt động khai thác khoáng sản, xử lý kịp thời các vi phạm và thất thu thuế. Thời gian: triển khai ngay từ 2019.

  4. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế: Tăng cường tuyên truyền chính sách thuế tài nguyên, nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật thuế của NNT thông qua các hình thức đa dạng như hội thảo, tài liệu hướng dẫn, đối thoại trực tiếp. Thời gian: liên tục trong giai đoạn 2019-2022.

  5. Áp dụng biện pháp cưỡng chế nợ thuế hiệu quả: Học tập kinh nghiệm các địa phương như Cao Bằng trong việc phối hợp với UBND tỉnh xử lý giấy phép khai thác đối với các đơn vị nợ thuế kéo dài nhằm đảm bảo thu hồi nợ thuế kịp thời. Thời gian: triển khai từ năm 2019.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý thuế tại các Cục Thuế địa phương: Nghiên cứu giúp nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế tài nguyên, áp dụng các giải pháp thực tiễn phù hợp với đặc thù địa phương.

  2. Các nhà hoạch định chính sách tài chính, thuế: Tham khảo để hoàn thiện chính sách thuế tài nguyên, xây dựng các quy định pháp luật phù hợp với thực tế khai thác khoáng sản.

  3. Doanh nghiệp khai thác khoáng sản và người nộp thuế: Hiểu rõ quyền lợi và nghĩa vụ thuế, nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật thuế, từ đó giảm thiểu rủi ro vi phạm.

  4. Các nhà nghiên cứu, học viên cao học chuyên ngành quản lý kinh tế, tài chính công: Tài liệu tham khảo bổ ích cho các nghiên cứu chuyên sâu về quản lý thuế tài nguyên và phát triển kinh tế địa phương.

Câu hỏi thường gặp

  1. Thuế tài nguyên là gì và vai trò của nó trong ngân sách nhà nước?
    Thuế tài nguyên là khoản thu bắt buộc đối với tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên thiên nhiên nhằm điều tiết giá trị tài nguyên và tạo nguồn thu cho NSNN. Vai trò chính là huy động nguồn lực tài chính, bảo vệ tài nguyên và góp phần phát triển kinh tế bền vững.

  2. Những khó khăn chính trong quản lý thu thuế tài nguyên tại Lạng Sơn là gì?
    Khó khăn gồm số lượng đơn vị khai thác ít, trình độ cán bộ thuế hạn chế, phối hợp liên ngành chưa đồng bộ, ý thức tuân thủ của người nộp thuế chưa cao và tình trạng nợ thuế kéo dài.

  3. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả công tác kê khai và kế toán thuế tài nguyên?
    Cần tăng cường đào tạo cán bộ, áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý hồ sơ, kiểm tra chặt chẽ hồ sơ khai thuế, đồng thời hỗ trợ người nộp thuế hiểu rõ quy định và thực hiện đúng.

  4. Các biện pháp xử lý nợ thuế hiệu quả đã được áp dụng ở địa phương khác là gì?
    Một số địa phương như Cao Bằng đã phối hợp với UBND tỉnh ra thông báo đôn đốc, cưỡng chế nợ thuế và tạm thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản đối với các đơn vị nợ thuế kéo dài, giúp thu hồi nợ hiệu quả.

  5. Tại sao cần tăng cường phối hợp giữa cơ quan thuế và các ngành liên quan?
    Phối hợp giúp kiểm soát chặt chẽ hoạt động khai thác tài nguyên, phát hiện kịp thời vi phạm, đảm bảo thu thuế đầy đủ và bảo vệ tài nguyên quốc gia, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý thuế tài nguyên.

Kết luận

  • Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu thuế tài nguyên khoáng sản, làm rõ vai trò và đặc điểm của thuế tài nguyên trong hệ thống thuế Việt Nam.
  • Phân tích thực trạng công tác quản lý thu thuế tài nguyên tại Cục Thuế tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2016-2018, chỉ ra những tồn tại như tỷ lệ nợ thuế cao, sai sót trong kê khai và hạn chế trong phối hợp liên ngành.
  • Đề xuất các giải pháp thiết thực như nâng cao trình độ cán bộ, tăng cường phối hợp liên ngành, đẩy mạnh tuyên truyền và áp dụng biện pháp cưỡng chế nợ thuế hiệu quả.
  • Nghiên cứu có ý nghĩa khoa học và thực tiễn, góp phần hoàn thiện công tác quản lý thuế tài nguyên, bảo vệ tài nguyên và tăng nguồn thu NSNN cho tỉnh Lạng Sơn.
  • Khuyến nghị các bước tiếp theo gồm triển khai các giải pháp đề xuất trong giai đoạn 2019-2022, đồng thời mở rộng nghiên cứu đánh giá hiệu quả sau khi áp dụng các biện pháp quản lý mới.

Hành động tiếp theo: Các cơ quan chức năng và cán bộ thuế tỉnh Lạng Sơn cần phối hợp triển khai ngay các giải pháp đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế tài nguyên, góp phần phát triển kinh tế bền vững và bảo vệ tài nguyên quốc gia.