Kết Quả Điều Trị Sỏi Niệu Quản Tại Thái Nguyên Giai Đoạn 2010-2013

Chuyên ngành

Y Dược

Người đăng

Ẩn danh

Thể loại

Luận Án

2013

132
0
0

Phí lưu trữ

30.000 VNĐ

Tóm tắt

I. Tổng Quan Về Điều Trị Sỏi Niệu Quản Tại Thái Nguyên

Sỏi niệu quản là một bệnh lý phổ biến, ảnh hưởng đến 2-3% dân số. Tỷ lệ mắc bệnh thay đổi theo tuổi, giới tính và khu vực địa lý. Tại Việt Nam, sỏi tiết niệu chiếm khoảng 1-3% dân số và 30-40% bệnh lý tiết niệu nói chung. Phần lớn sỏi niệu quản (khoảng 80%) là do sỏi thận rơi xuống. Tỷ lệ sỏi niệu quản có xu hướng tăng do các can thiệp ít xâm lấn điều trị sỏi thận, khiến sỏi vỡ thành mảnh nhỏ di chuyển xuống. Sỏi niệu quản gây biến chứng nguy hiểm cho thận sớm hơn, gây bít tắc niệu quản, ứ nước đài bể thận và nhiễm khuẩn niệu. Điều trị sỏi tiết niệu có nhiều phương pháp: nội khoa, tán sỏi ngoài cơ thể (TSNLT), tán sỏi nội soi (TSNS), phẫu thuật mở và phẫu thuật nội soi (PTNS). Lựa chọn phương pháp tùy thuộc vào vị trí, tính chất, số lượng sỏi, chức năng thận, trang thiết bị và kinh nghiệm phẫu thuật viên. Can thiệp ngoại khoa vẫn là lựa chọn quan trọng. Các phương pháp ít xâm lấn ngày càng được ưa chuộng vì hiệu quả, an toàn và thẩm mỹ cao. Phẫu thuật nội soi lấy sỏi là một trong các phương pháp ít xâm lấn được áp dụng phổ biến, đạt kết quả tốt. Trong đó, phẫu thuật nội soi sau phúc mạc (PTNS SPM) lấy sỏi niệu quản được xem là có nhiều ưu điểm.

1.1. Tình Hình Điều Trị Sỏi Niệu Quản Tại Thái Nguyên

Tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên và Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên, phẫu thuật nội soi lấy sỏi niệu quản được thực hiện từ năm 2010. Hiện nay, phẫu thuật nội soi lấy sỏi niệu quản ngoài phúc mạc được thực hiện thường quy tại hai bệnh viện và dần thay thế phẫu thuật mổ mở vì những ưu điểm vượt trội. Nghiên cứu "Đánh giá kết quả điều trị sỏi niệu quản 1/3 trên bằng phẫu thuật nội soi ngoài phúc mạc tại Thái Nguyên giai đoạn 2010-2013" được tiến hành nhằm đánh giá kết quả của phương pháp phẫu thuật này.

1.2. Mục Tiêu Nghiên Cứu Điều Trị Sỏi Niệu Quản 2010 2013

Nghiên cứu này có hai mục tiêu chính. Thứ nhất, đánh giá kết quả điều trị sỏi niệu quản 1/3 trên bằng phẫu thuật nội soi ngoài phúc mạc tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên và Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên giai đoạn 2010-2013. Thứ hai, xác định một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật nội soi sau phúc mạc lấy sỏi niệu quản 1/3 trên tại hai bệnh viện này trong cùng giai đoạn.

II. Giải Phẫu Niệu Quản Ứng Dụng Phẫu Thuật Nội Soi

Niệu quản là ống dẫn nước tiểu từ bể thận xuống bàng quang. Có hai niệu quản nằm sau phúc mạc, dọc hai bên cột sống thắt lưng và ép sát vào thành bụng sau. Ở người lớn, trung bình niệu quản dài 25-30 cm. Niệu quản trái dài hơn niệu quản phải vì thận trái nằm cao hơn thận phải. Từ trên thận xuống bàng quang, niệu quản chạy dọc và nằm phía trước cơ thắt lưng đến chỗ bắt chéo với động mạch chậu. Tiếp theo, niệu quản nằm sát vào thành bên, chạy vào vùng chậu hông và đi vào thành bàng quang.

2.1. Phân Chia Đoạn Niệu Quản Theo Giải Phẫu Học

Theo giải phẫu học, niệu quản được chia làm 4 đoạn: đoạn thắt lưng (dài khoảng 9-11cm, nằm trước cơ thắt lưng chậu và các dây thần kinh sinh dục), đoạn chậu, đoạn bàng quang (dài 1-1,5cm, chạy vào thành bàng quang, chếch xuống dưới và vào trong và đổ vào bàng quang).

2.2. Phân Chia Niệu Quản Theo Chẩn Đoán Hình Ảnh

Dựa trên phim chụp hệ tiết niệu không chuẩn bị, Kabalin chia niệu quản thành 3 đoạn: niệu quản trên (từ bể thận đến bờ trên xương cùng), niệu quản giữa (từ bờ trên xương cùng đến bờ dưới xương cùng), niệu quản dưới (từ bờ dưới xương cùng tới bàng quang).

2.3. Phân Chia Niệu Quản Ứng Dụng Cho Phẫu Thuật Nội Soi

Với mục đích ứng dụng cho phẫu thuật nội soi, các nhà phẫu thuật nội soi chia niệu quản thành 2 đoạn: niệu quản trên (từ khúc nối bể thận - niệu quản tới chỗ bắt chéo động mạch chậu - niệu quản), niệu quản dưới (từ chỗ bắt chéo động mạch chậu đi vào vùng chậu hông).

III. Sinh Lý Niệu Quản Cơ Chế Tạo Sỏi Tiết Niệu

Đài thận, bể thận và niệu quản có quan hệ chặt chẽ với nhau để thực hiện chức năng đưa nước tiểu từ bể thận xuống bàng quang. Trước đây, có quan niệm cho rằng bể thận như một cái bơm đẩy nguồn nước tiểu xuống niệu quản và chuyển xuống bàng quang với áp lực 25cmH2O. Ngày nay, các nghiên cứu đã chứng minh là ngay sau khi nước tiểu được đẩy từ bể thận xuống niệu quản, đoạn tiếp nối bể thận niệu quản đóng lại, sóng nhu động đẩy giọt nước tiểu đi nhưng luôn tạo ra một đoạn lòng niệu quản khép lại ở phía trước để ngăn cản nước tiểu trào ngược lại và cứ thế một nhu động khác đưa tiếp giọt nước tiểu khác xuống dưới.

3.1. Các Thuyết Hình Thành Sỏi Tiết Niệu

Có nhiều thuyết hình thành sỏi như thuyết của Carr (1954), của Randall (1937) giải thích khi có sự tổn thương của tháp đài thận, trên cơ sở đó có sự kết tụ thành sỏi niệu. Boyde (1956) đề xuất thuyết “khuôn mẫu”: chất Muprotein, Polysaccharide toan dễ kết hợp với canxi niệu tạo thành những hỗn hợp không tan làm khởi điểm sự kết sỏi. Chất Polysaccharide thuộc loại keo che chở, ngăn cản kết tinh sỏi thì cũng có những Muprotein toan thuộc loại làm hạt nhân cho sự kết tinh các tinh thể có trong nước tiểu tạo sỏi axit uric.

3.2. Thuyết Kết Tinh Do Tăng Tiết

Vermeulen (1996) nêu lý thuyết “kết tinh do tăng tiết”: Khi nước tiểu ở trong trạng thái bão hòa thì các tinh thể tự chúng sẽ kết tinh lại thành sỏi mà không cần đến khuôn đúc hay một dị vật khác. Ngoài ra một số tác giả đưa ra giả thuyết “các chất ức chế kết tinh”: Nước tiểu có khả năng hòa tan các tinh thể cao hơn mức bình thường và nước tiểu thường ở trong trạng thái bão hòa ở mức độ khác nhau. Sở dĩ mắc bệnh sỏi là vì thiếu các chất ức chế sự kết tinh các tinh thể như: Pyrophosphate, Xitrat, Muplɣsaccharide, Magie.

IV. Chẩn Đoán Sỏi Niệu Quản Thái Độ Xử Trí Hiện Nay

Chẩn đoán sỏi niệu quản bao gồm việc xác định các triệu chứng cơ năng, triệu chứng toàn thân, triệu chứng thực thể và các xét nghiệm cận lâm sàng. Các triệu chứng cơ năng bao gồm cơn đau quặn thận điển hình do sỏi gây bít tắc niệu quản, đau âm ỉ vùng thắt lưng khi có hiện tượng ứ đọng ở niệu quản, đái buốt, đái rắt khi sỏi gây kích thích. Các triệu chứng toàn thân bao gồm sốt khi sỏi gây tắc niệu quản và có nhiễm khuẩn đường tiết niệu. Sỏi niệu quản hai bên hay sỏi niệu quản trên thận độc nhất, hoặc sỏi thận một bên và sỏi niệu quản một bên thì nhanh chóng ảnh hưởng toàn thân gây urê máu cao, thiểu niệu hoặc vô niệu.

4.1. Xét Nghiệm Nước Tiểu Trong Chẩn Đoán Sỏi Niệu Quản

Xét nghiệm nước tiểu là xét nghiệm đầu tiên cần phải làm, vì những bệnh lý của đường tiết niệu bao giờ cũng có sự phản ánh trong nước tiểu. Tìm tế bào và vi khuẩn: Trong nước tiểu sẽ có bạch cầu, hồng cầu và nếu nhiễm trùng thì sẽ thấy có vi khuẩn. Có thể thấy vi khuẩn khi ly tâm và soi tươi cặn của nước tiểu. Soi cặn lắng: Có thể thấy các tinh thể oxalate, phosphate, calii. Trong trường hợp nhiễm trùng niệu, pH sẽ tăng lên vì vi trùng đường tiết niệu sẽ phân hủy urê thành ammonia. Nếu pH < 5,5 thì có nhiều khả năng là sỏi axit uric không cản quang. Tìm albumin niệu: Nhiễm trùng niệu có thể có ít albumin trong nước tiểu, nếu có nhiều albumin niệu (> 10g/l) phải khảo sát thêm các bệnh lý của cầu thận.

4.2. Siêu Âm Hệ Tiết Niệu Phát Hiện Sỏi Niệu Quản

Siêu âm hệ tiết niệu cho thấy sự ứ nước của thận và đoạn niệu quản trên sỏi, độ dày mỏng của nhu mô thận. Siêu âm có thể thấy sỏi niệu quản nếu vị trí sỏi ở đoạn niệu quản cao và không bị hơi trong ruột che khuất. Siêu âm là phương pháp an toàn và không xâm lấn, có thể cho thấy những bệnh lý đi kèm ở thận, bàng quang. Tuy nhiên, đối với sỏi niệu, siêu âm có tính chất định hướng nhiều hơn vì không cho biết được vị trí chính xác của sỏi và chức năng thận, đôi khi chẩn đoán không chính xác và nhầm lẫn với nhiều hình ảnh cản quang khác không phải sỏi.

4.3. Chụp X Quang Hệ Niệu Không Chuẩn Bị

Chụp X-quang hệ niệu không chuẩn bị cho phép xác định có sỏi niệu quản, vị trí và kích thước đồng thời cho phép xác định sỏi ở các vị trí khác của đường tiết niệu. Tuy nhiên chụp X-quang hệ niệu không chuẩn bị không phát hiện được sỏi không cản quang và không cho biết được chức năng bài tiết và lưu thông của niệu quản.

V. Đánh Giá Kết Quả Điều Trị Sỏi Niệu Quản Tại Thái Nguyên

Đánh giá kết quả điều trị sỏi niệu quản bằng phẫu thuật nội soi sau phúc mạc (PTNS SPM) tại Thái Nguyên giai đoạn 2010-2013 cần dựa trên nhiều yếu tố. Các yếu tố này bao gồm đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu, đặc điểm lâm sàng, kết quả xét nghiệm cận lâm sàng, đánh giá kết quả phẫu thuật NS SPM lấy sỏi niệu quản trong mổ và sau mổ, kết quả khám lại sau 3 tháng và một số yếu tố liên quan đến kết quả phẫu thuật.

5.1. Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Phẫu Thuật

Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật bao gồm vị trí sỏi, kích thước sỏi, thời gian bị bệnh, tiền sử phẫu thuật, tình trạng nhiễm trùng, và kinh nghiệm của phẫu thuật viên. Việc phân tích mối liên quan giữa các yếu tố này và kết quả phẫu thuật sẽ giúp cải thiện hiệu quả điều trị.

5.2. Tai Biến Trong Mổ Và Biến Chứng Sau Mổ

Việc đánh giá các tai biến trong mổ (ví dụ: tổn thương niệu quản, chảy máu) và biến chứng sau mổ (ví dụ: nhiễm trùng, rò nước tiểu) là rất quan trọng. Phân tích các yếu tố liên quan đến tai biến và biến chứng sẽ giúp giảm thiểu rủi ro cho bệnh nhân.

5.3. Kết Quả Khám Lại Sau 3 Tháng

Kết quả khám lại sau 3 tháng (ví dụ: hết sỏi, không còn ứ nước) là một tiêu chí quan trọng để đánh giá hiệu quả lâu dài của phẫu thuật. Việc theo dõi bệnh nhân sau phẫu thuật là cần thiết để phát hiện và xử trí kịp thời các vấn đề phát sinh.

VI. Tương Lai Phát Triển Điều Trị Sỏi Niệu Quản Tại TN

Phẫu thuật nội soi sau phúc mạc (PTNS SPM) lấy sỏi niệu quản 1/3 trên là một phương pháp điều trị hiệu quả và an toàn. Tuy nhiên, cần có thêm nhiều nghiên cứu để đánh giá hiệu quả lâu dài và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật. Việc áp dụng các kỹ thuật mới và cải tiến quy trình phẫu thuật sẽ giúp nâng cao chất lượng điều trị sỏi niệu quản tại Thái Nguyên.

6.1. Phát Triển Kỹ Thuật Nội Soi Tiên Tiến

Việc áp dụng các kỹ thuật nội soi tiên tiến như nội soi 3D, nội soi huỳnh quang sẽ giúp phẫu thuật viên quan sát rõ hơn và thực hiện phẫu thuật chính xác hơn. Điều này sẽ giúp giảm thiểu tai biến và biến chứng.

6.2. Đào Tạo Nguồn Nhân Lực Chất Lượng Cao

Việc đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, đặc biệt là các phẫu thuật viên có kinh nghiệm, là rất quan trọng. Cần có các chương trình đào tạo chuyên sâu về phẫu thuật nội soi để nâng cao trình độ chuyên môn cho các bác sĩ.

6.3. Đầu Tư Trang Thiết Bị Hiện Đại

Việc đầu tư trang thiết bị hiện đại, đặc biệt là các hệ thống nội soi và dụng cụ phẫu thuật chuyên dụng, là cần thiết để thực hiện các phẫu thuật phức tạp và nâng cao hiệu quả điều trị.

05/06/2025

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

Luận văn đánh giá kết quả điều trị sỏi niệu quản đoạn 1 3 trên bằng phẫu thuật nội soi sau phúc mạc tại thái nguyên giai đoạn 2010 2013
Bạn đang xem trước tài liệu : Luận văn đánh giá kết quả điều trị sỏi niệu quản đoạn 1 3 trên bằng phẫu thuật nội soi sau phúc mạc tại thái nguyên giai đoạn 2010 2013

Để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút

Tải xuống

Chào bạn,

Bạn đang tìm hiểu về các phương pháp điều trị sỏi niệu quản hiệu quả? Bài viết "Kết Quả Điều Trị Sỏi Niệu Quản Tại Thái Nguyên (2010-2013)" cung cấp một cái nhìn tổng quan về các phương pháp điều trị sỏi niệu quản được áp dụng tại Thái Nguyên trong giai đoạn 2010-2013, bao gồm đánh giá hiệu quả và các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị. Đây là tài liệu tham khảo hữu ích cho những ai quan tâm đến tình hình điều trị sỏi niệu quản tại địa phương và các phương pháp điều trị phổ biến thời điểm đó.

Để hiểu rõ hơn về một phương pháp điều trị cụ thể, bạn có thể tham khảo thêm bài viết: Kết quả điều trị sỏi niệu quản 1 3 giữa 1 3 dưới bằng nội soi ngược dòng tán sỏi sử dụng laser holmium tại bệnh viện đa khoa huyện phú bình tỉnh thái nguyên. Bài viết này đi sâu vào đánh giá hiệu quả của phương pháp nội soi ngược dòng tán sỏi bằng laser Holmium, một kỹ thuật hiện đại được sử dụng rộng rãi trong điều trị sỏi niệu quản. Việc tìm hiểu thêm về phương pháp này sẽ giúp bạn có cái nhìn chi tiết hơn về một lựa chọn điều trị cụ thể và những ưu điểm của nó.