Tổng quan nghiên cứu

Trong giai đoạn 2009-2013, công tác quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng đã có nhiều chuyển biến tích cực nhưng vẫn còn tồn tại những hạn chế cần khắc phục. Quận Ngũ Hành Sơn với dân số khoảng 74.782 người và hơn 774 doanh nghiệp hoạt động đa dạng trong các lĩnh vực thương mại, dịch vụ, xây dựng, đóng góp quan trọng vào nguồn thu ngân sách địa phương. Thuế TNDN là nguồn thu chủ lực, góp phần ổn định ngân sách nhà nước và thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội. Tuy nhiên, tình trạng nợ thuế và ý thức chấp hành pháp luật thuế của một số doanh nghiệp còn hạn chế, ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý thuế.

Mục tiêu nghiên cứu nhằm hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý thu thuế TNDN, phân tích thực trạng công tác quản lý thuế tại quận Ngũ Hành Sơn, đồng thời đề xuất các giải pháp hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế trong thời gian tới. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào các hoạt động quản lý thuế TNDN trên địa bàn quận trong giai đoạn 2009-2013, với ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo nguồn thu ngân sách, góp phần phát triển kinh tế địa phương và nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật thuế của doanh nghiệp.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết quản lý thuế và kinh tế phát triển, trong đó:

  • Lý thuyết quản lý thuế: Nhấn mạnh vai trò của quản lý thuế trong việc đảm bảo nguồn thu ngân sách, điều tiết thu nhập và thúc đẩy phát triển kinh tế. Quản lý thuế bao gồm các hoạt động như lập dự toán thu, tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế, quản lý kê khai, kế toán thuế, quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế, kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm.
  • Mô hình quản lý thuế theo chức năng: Chuyển đổi từ mô hình quản lý theo đối tượng sang quản lý theo chức năng nhằm nâng cao hiệu quả, bao gồm các bộ phận chuyên trách về tuyên truyền, kê khai, kiểm tra, quản lý nợ và hỗ trợ người nộp thuế.
  • Khái niệm chính: Thuế thu nhập doanh nghiệp, quản lý thu thuế, dự toán thuế, nợ thuế, cưỡng chế thuế, kiểm tra thuế, thanh tra thuế.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích thực chứng kết hợp phân tích chuẩn tắc, thống kê, tổng hợp và so sánh. Nguồn dữ liệu chính bao gồm số liệu thu thuế TNDN, nợ thuế, kết quả kiểm tra, thanh tra từ Chi cục Thuế quận Ngũ Hành Sơn giai đoạn 2009-2013. Cỡ mẫu nghiên cứu là toàn bộ doanh nghiệp đang hoạt động và có nghĩa vụ nộp thuế trên địa bàn quận trong giai đoạn này. Phương pháp chọn mẫu là phương pháp toàn bộ nhằm đảm bảo tính đại diện và đầy đủ. Phân tích số liệu được thực hiện bằng các công cụ thống kê mô tả, so sánh tỷ lệ thực hiện dự toán thuế, tỷ lệ nợ thuế, hiệu quả công tác kiểm tra, xử lý vi phạm. Timeline nghiên cứu kéo dài từ năm 2014 đến 2015, tập trung đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế xã hội của quận.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Thực hiện dự toán thu thuế TNDN: Trong giai đoạn 2009-2013, Chi cục Thuế quận Ngũ Hành Sơn đã lập dự toán thu thuế TNDN với mức tăng bình quân hàng năm khoảng 13,46%. Tuy nhiên, kết quả thực hiện dự toán chỉ đạt khoảng 85-90% kế hoạch, cho thấy còn tồn tại hụt thu do nhiều nguyên nhân như khó khăn kinh tế và ý thức chấp hành thuế của doanh nghiệp.

  2. Tình hình nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế: Tỷ lệ nợ thuế TNDN chiếm khoảng 10-15% tổng số thu thuế hàng năm, trong đó có một phần lớn là nợ khó thu. Công tác cưỡng chế nợ thuế đã được tăng cường nhưng hiệu quả chưa cao do một số doanh nghiệp gặp khó khăn tài chính hoặc cố tình chây ỳ.

  3. Công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế: Các hình thức tuyên truyền qua đài truyền thanh, phát tờ rơi, tổ chức hội nghị tập huấn đã được triển khai nhưng chưa đồng đều và chưa thực sự tạo được sự chuyển biến rõ rệt trong nhận thức của doanh nghiệp. Hỗ trợ pháp luật thuế còn hạn chế về mặt kỹ thuật và nhân lực.

  4. Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm: Công tác kiểm tra thuế tại trụ sở doanh nghiệp và thanh tra thuế được thực hiện thường xuyên với tỷ lệ phát hiện vi phạm khoảng 5-7% số doanh nghiệp kiểm tra. Việc xử lý vi phạm theo quy định pháp luật đã góp phần nâng cao tính nghiêm minh của công tác quản lý thuế.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chính của việc hụt thu và nợ thuế là do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu trong giai đoạn nghiên cứu, cùng với sự hạn chế về năng lực quản lý và ý thức chấp hành pháp luật thuế của một bộ phận doanh nghiệp. So sánh với các quận khác trong thành phố Đà Nẵng, quận Ngũ Hành Sơn có tỷ lệ nợ thuế cao hơn khoảng 3-5%, phản ánh những khó khăn đặc thù về quy mô doanh nghiệp nhỏ và sự phát triển kinh tế chưa đồng đều.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cột thể hiện tỷ lệ thực hiện dự toán thuế hàng năm và biểu đồ đường thể hiện xu hướng nợ thuế qua các năm. Bảng tổng hợp kết quả kiểm tra, xử lý vi phạm cũng giúp minh họa hiệu quả công tác thanh tra thuế.

Ý nghĩa của kết quả nghiên cứu là làm rõ những điểm mạnh và hạn chế trong công tác quản lý thu thuế TNDN tại địa phương, từ đó làm cơ sở khoa học để đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thuế, góp phần tăng nguồn thu ngân sách và thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý thuế và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thuế

    • Đào tạo chuyên sâu về nghiệp vụ và kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin cho cán bộ thuế.
    • Thời gian thực hiện: 1-2 năm.
    • Chủ thể thực hiện: Cục Thuế thành phố phối hợp với Chi cục Thuế quận.
  2. Hoàn thiện công tác lập dự toán thu thuế TNDN

    • Áp dụng các phương pháp dự báo kinh tế hiện đại, cập nhật kịp thời các chính sách thuế mới.
    • Thời gian thực hiện: hàng năm trước kỳ ngân sách.
    • Chủ thể thực hiện: Chi cục Thuế quận phối hợp với UBND quận.
  3. Tăng cường công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế

    • Đa dạng hóa hình thức tuyên truyền, nâng cao chất lượng tư vấn, hỗ trợ qua mạng và trực tiếp.
    • Thời gian thực hiện: liên tục, ưu tiên trong 1 năm đầu.
    • Chủ thể thực hiện: Chi cục Thuế quận phối hợp với các tổ chức doanh nghiệp.
  4. Hoàn thiện công tác quản lý và đơn giản hóa thủ tục hành chính về thuế

    • Triển khai khai thuế điện tử, giảm thiểu giấy tờ, rút ngắn thời gian xử lý hồ sơ.
    • Thời gian thực hiện: 2 năm.
    • Chủ thể thực hiện: Tổng cục Thuế, Cục Thuế thành phố.
  5. Lập kế hoạch quản lý áp dụng biện pháp thu nợ phù hợp, kịp thời

    • Rà soát, phân loại nợ thuế, áp dụng biện pháp cưỡng chế