Tổng quan nghiên cứu
Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà nước, chiếm khoảng 24% tổng số thuế tại các nước OECD. Tại Việt Nam, Luật thuế TNCN được ban hành từ năm 2007 và có hiệu lực từ năm 2009, góp phần ổn định xã hội và đảm bảo công bằng thu nhập. Tuy nhiên, công tác quản lý thuế TNCN, đặc biệt là thu nhập từ tiền lương, tiền công (TLTC), vẫn còn nhiều thách thức do sự chưa minh bạch trong kê khai và nộp thuế của các tổ chức chi trả thu nhập. Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, với đặc điểm là địa phương có thu nhập cao và đa dạng loại hình doanh nghiệp, đặt ra yêu cầu cấp thiết trong việc hoàn thiện công tác quản lý thuế TNCN từ TLTC.
Mục tiêu nghiên cứu tập trung vào việc phân tích thực trạng công tác quản lý thuế TNCN từ TLTC tại các tổ chức chi trả thu nhập do Cục Thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thực hiện trong giai đoạn 2018-2020, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thuế trong giai đoạn 2022-2025. Nghiên cứu có phạm vi không gian trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và phạm vi thời gian từ năm 2018 đến năm 2020. Ý nghĩa của nghiên cứu thể hiện qua việc góp phần tăng nguồn thu ngân sách, nâng cao tính công bằng xã hội và thúc đẩy sự minh bạch trong quản lý thuế TNCN, đồng thời hỗ trợ công cuộc cải cách thuế tại địa phương.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý thuế, bao gồm:
- Lý thuyết thuế trực thu và gián thu: Thuế TNCN thuộc nhóm thuế trực thu, có khả năng phân phối lại thu nhập và thúc đẩy công bằng xã hội.
- Mô hình quản lý thuế TNCN từ tiền lương, tiền công: Bao gồm các bước đăng ký thuế, kê khai, nộp thuế, quyết toán và thanh tra, kiểm tra thuế.
- Khái niệm về thu nhập chịu thuế và đối tượng nộp thuế: Thu nhập chịu thuế bao gồm tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập có tính chất tương tự; đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú và không cư trú có thu nhập từ TLTC.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế: Bao gồm quy định pháp luật, năng lực cán bộ thuế, ý thức tuân thủ của người nộp thuế, công cụ kiểm soát và sự phối hợp giữa các cơ quan liên quan.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp định tính và định lượng:
- Nguồn dữ liệu: Số liệu thứ cấp thu thập từ hệ thống ứng dụng tin học quản lý thuế của Cục Thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, bao gồm các phần mềm QLT, QTT, TINC, QHS, TPH, TMS; dữ liệu thống kê lao động từ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; báo cáo thu ngân sách nhà nước giai đoạn 2018-2020.
- Phương pháp phân tích: Thống kê mô tả, so sánh, tổng hợp số liệu thuế TNCN từ TLTC; phân tích chuyên gia thông qua phỏng vấn 15 công chức quản lý thuế có kinh nghiệm tại Cục Thuế tỉnh.
- Thiết kế nghiên cứu: Tập trung làm rõ quy trình quản lý thuế TNCN từ TLTC, đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thuế.
- Timeline nghiên cứu: Phân tích dữ liệu từ năm 2018 đến 2020, đề xuất giải pháp cho giai đoạn 2022-2025.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Tình hình cấp mã số thuế (MST) TNCN từ TLTC: Năm 2018, Cục Thuế tỉnh cấp mới 78.000 MST; năm 2019 giảm nhẹ còn 77.593 MST (giảm 1,1%); năm 2020 giảm mạnh xuống 56.619 MST (giảm 27% so với 2019), chủ yếu do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 làm giảm nhu cầu lao động và số người tham gia thị trường lao động.
Số cá nhân và số tiền khấu trừ thuế TNCN từ TLTC: Số cá nhân khấu trừ thuế tăng từ năm 2018 đến 2020, cụ thể năm 2019 tăng 11,85% so với 2018, năm 2020 tăng nhẹ 1,78% so với 2019. Số tiền khấu trừ thuế tăng nhanh hơn, năm 2019 tăng 15,45%, năm 2020 tăng 14,94% so với năm trước, cho thấy mức thu nhập chịu thuế bình quân tăng.
Tỷ lệ nộp hồ sơ khai thuế: Tỷ lệ người nộp thuế (NNT) nộp hồ sơ khai thuế đạt trên 98% trong giai đoạn 2018-2020, với tỷ lệ nộp đúng hạn tăng từ 92,12% năm 2018 lên 95,46% năm 2020, thể hiện sự cải thiện trong ý thức tuân thủ pháp luật thuế.
Kết quả thu ngân sách nhà nước (NSNN): Dự toán thu NSNN năm 2019 là 54.000 tỷ đồng, thực hiện đạt 69.107 tỷ đồng (127,93% dự toán); năm 2020 dự toán 56.000 tỷ đồng, thực hiện 61.718 tỷ đồng (109,35% dự toán) nhưng giảm 12% so với 2019 do Covid-19; năm 2021 dự toán giảm còn 48.900 tỷ đồng, thực hiện 65.949 tỷ đồng (134,86% dự toán), thể hiện sự phục hồi kinh tế.
Thảo luận kết quả
Sự giảm số lượng MST cấp mới năm 2020 phản ánh tác động tiêu cực của đại dịch Covid-19 đến thị trường lao động và hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, số tiền khấu trừ thuế tăng nhanh hơn số cá nhân khấu trừ cho thấy thu nhập bình quân của người lao động có xu hướng tăng, hoặc có sự tập trung thu nhập ở nhóm người có thu nhập cao hơn. Tỷ lệ nộp hồ sơ khai thuế cao và tăng dần qua các năm chứng tỏ hiệu quả trong công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế và nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật.
Kết quả thu NSNN vượt dự toán trong các năm 2019-2021 cho thấy công tác quản lý thuế tại Cục Thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu có nhiều điểm tích cực, mặc dù chịu ảnh hưởng của dịch bệnh. Tuy nhiên, tồn tại trong việc xác định chính xác thu nhập của người nộp thuế tự do và khó khăn trong kiểm soát sổ sách của tổ chức chi trả vẫn là thách thức lớn. Việc áp dụng các công cụ quản lý hiện đại và tăng cường phối hợp với các cơ quan liên quan như Ngân hàng, Bảo hiểm xã hội sẽ giúp nâng cao hiệu quả quản lý thuế TNCN từ TLTC.
Dữ liệu có thể được trình bày qua các biểu đồ thể hiện xu hướng cấp MST, số cá nhân và số tiền khấu trừ thuế qua các năm, tỷ lệ nộp hồ sơ khai thuế và kết quả thu NSNN, giúp minh họa rõ nét hiệu quả và những điểm cần cải thiện trong công tác quản lý thuế.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế
- Mục tiêu: Nâng cao độ chính xác và hiệu quả kiểm soát thu nhập chịu thuế.
- Thời gian: Triển khai trong giai đoạn 2022-2025.
- Chủ thể: Cục Thuế tỉnh phối hợp với Tổng cục Thuế và các đơn vị công nghệ.
Nâng cao năng lực và trình độ chuyên môn của cán bộ thuế
- Mục tiêu: Cải thiện khả năng phát hiện sai phạm và hỗ trợ người nộp thuế.
- Thời gian: Đào tạo định kỳ hàng năm.
- Chủ thể: Cục Thuế tỉnh phối hợp với các cơ sở đào tạo chuyên ngành.
Tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế
- Mục tiêu: Nâng cao ý thức tuân thủ và giảm thiểu sai sót trong kê khai, nộp thuế.
- Thời gian: Liên tục trong giai đoạn 2022-2025.
- Chủ thể: Cục Thuế tỉnh, các tổ chức chi trả thu nhập.
Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan liên quan
- Mục tiêu: Thu thập thông tin đầy đủ về thu nhập và người nộp thuế, giảm thất thu.
- Thời gian: Thiết lập cơ chế phối hợp trong năm 2022 và duy trì thường xuyên.
- Chủ thể: Cục Thuế tỉnh, Ngân hàng, Bảo hiểm xã hội, các cơ quan quản lý lao động.
Hoàn thiện quy trình quản lý thuế và chính sách pháp luật liên quan
- Mục tiêu: Đảm bảo quy trình quản lý thuế minh bạch, phù hợp với thực tiễn.
- Thời gian: Rà soát và đề xuất sửa đổi trong giai đoạn 2022-2023.
- Chủ thể: Cục Thuế tỉnh phối hợp với Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cán bộ quản lý thuế tại các cơ quan thuế địa phương
- Lợi ích: Nắm bắt quy trình quản lý thuế TNCN từ TLTC, áp dụng các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thuế.
Các tổ chức chi trả thu nhập (doanh nghiệp, cơ quan nhà nước)
- Lợi ích: Hiểu rõ trách nhiệm trong kê khai, khấu trừ và nộp thuế TNCN, từ đó thực hiện đúng quy định pháp luật.
Nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành quản trị kinh doanh, tài chính - thuế
- Lợi ích: Tham khảo cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý thuế TNCN, phục vụ nghiên cứu và học tập chuyên sâu.
Cơ quan hoạch định chính sách thuế và tài chính công
- Lợi ích: Đánh giá thực trạng và đề xuất chính sách phù hợp nhằm hoàn thiện hệ thống thuế TNCN, góp phần phát triển kinh tế - xã hội.
Câu hỏi thường gặp
Thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công được tính như thế nào?
Thuế TNCN từ TLTC được tính dựa trên thu nhập chịu thuế sau khi trừ các khoản giảm trừ gia cảnh, áp dụng biểu thuế lũy tiến từng phần đối với cá nhân cư trú và thuế suất cố định 20% đối với cá nhân không cư trú. Ví dụ, cá nhân có thu nhập tính thuế 10 triệu đồng/tháng sẽ áp dụng thuế suất theo từng bậc thu nhập để tính số thuế phải nộp.Ai là đối tượng phải nộp thuế TNCN từ tiền lương, tiền công?
Đối tượng là cá nhân cư trú và không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại các tổ chức chi trả thu nhập. Cá nhân cư trú chịu thuế trên thu nhập toàn cầu, cá nhân không cư trú chịu thuế trên thu nhập phát sinh tại Việt Nam.Quy trình quản lý thuế TNCN từ tiền lương, tiền công gồm những bước nào?
Quy trình gồm đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế và thanh tra, kiểm tra thuế. Mỗi bước đều có thời hạn và trách nhiệm cụ thể của tổ chức chi trả và người nộp thuế.Tại sao số lượng mã số thuế cấp mới giảm mạnh năm 2020?
Nguyên nhân chính là tác động của đại dịch Covid-19 làm giảm nhu cầu lao động và số người tham gia thị trường lao động, dẫn đến giảm số lượng cá nhân mới được cấp mã số thuế.Làm thế nào để nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế TNCN từ tiền lương, tiền công?
Cần tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, nâng cao năng lực cán bộ thuế, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan liên quan, đồng thời đẩy mạnh tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế để nâng cao ý thức tuân thủ.
Kết luận
- Thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công là nguồn thu quan trọng, góp phần tăng ngân sách và thực hiện công bằng xã hội tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Thực trạng quản lý thuế TNCN từ TLTC giai đoạn 2018-2020 cho thấy nhiều kết quả tích cực nhưng vẫn còn tồn tại khó khăn trong kiểm soát thu nhập và ý thức tuân thủ của người nộp thuế.
- Các giải pháp đề xuất tập trung vào ứng dụng công nghệ, nâng cao năng lực cán bộ, phối hợp liên ngành và hoàn thiện chính sách pháp luật.
- Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học cho công tác cải cách thuế tại địa phương trong giai đoạn 2022-2025.
- Khuyến nghị các cơ quan thuế, tổ chức chi trả thu nhập và nhà hoạch định chính sách tiếp tục phối hợp thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế TNCN từ tiền lương, tiền công.
Hành động tiếp theo là triển khai các giải pháp đề xuất, đồng thời tiếp tục nghiên cứu mở rộng để hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý thuế TNCN tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.