Tổng quan nghiên cứu
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa tại Việt Nam, việc nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng giao thông vận tải đóng vai trò then chốt trong phát triển kinh tế bền vững. Thành phố Hải Phòng, với vị trí chiến lược là cửa ngõ ra biển phía Bắc, là trung tâm công nghiệp và cảng biển lớn nhất khu vực, có vai trò quan trọng trong kết nối giao thương quốc tế. Theo quy hoạch, đến năm 2020, lượng hàng hóa qua cảng Hải Phòng dự kiến đạt từ 110-120 triệu tấn, vượt xa công suất hiện tại, thúc đẩy việc đầu tư mở rộng cụm cảng cửa ngõ quốc tế Lạch Huyện với vốn đầu tư khoảng 1 tỷ USD.
Tuy nhiên, nguồn lực ngân sách địa phương có hạn, đòi hỏi phải có cơ chế huy động bổ sung hiệu quả, trong đó công tác quản lý thu phí sử dụng cơ sở hạ tầng (CSHT) cảng biển được xem là công cụ tài chính quan trọng. Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý thu phí CSHT cảng biển tại thành phố Hải Phòng giai đoạn 2013 đến nay, với mục tiêu đề xuất các biện pháp hoàn thiện công tác quản lý thu phí trong giai đoạn 2018-2022. Phạm vi nghiên cứu chủ yếu tại quận Hải An – nơi tập trung nhiều cảng biển lớn và là cơ quan được giao nhiệm vụ thu phí. Nghiên cứu có ý nghĩa thiết thực trong việc bổ sung nguồn thu ngân sách, nâng cao hiệu quả quản lý tài chính công, đồng thời hỗ trợ phát triển hạ tầng giao thông cảng biển, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý tài chính công, quản lý thu phí công trình hạ tầng và các quy định pháp luật liên quan đến phí và lệ phí. Hai khung lý thuyết chính được áp dụng gồm:
Lý thuyết quản lý tài chính công: Nhấn mạnh vai trò của các khoản thu phí trong việc bổ sung nguồn lực cho ngân sách nhà nước, đảm bảo tính minh bạch, hiệu quả và công bằng trong thu chi công. Phí sử dụng CSHT cảng biển được xem là khoản thu có tính đối giá, nhằm bù đắp chi phí đầu tư, bảo dưỡng và duy trì hoạt động công cộng.
Mô hình quản lý thu phí hạ tầng cảng biển: Bao gồm các yếu tố về tổ chức bộ máy, quy trình thu phí, công nghệ hỗ trợ, phối hợp liên ngành và xử lý vi phạm. Mô hình này giúp phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả công tác thu phí, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện.
Các khái niệm chuyên ngành được làm rõ gồm: cơ sở hạ tầng cảng biển (bao gồm kết cấu hạ tầng bến cảng và công cộng), phí sử dụng CSHT cảng biển, các loại hình hàng hóa chịu phí (tạm nhập – tái xuất, chuyển khẩu, gửi kho ngoại quan, quá cảnh, xuất nhập khẩu), và các quy định pháp luật liên quan như Luật phí và lệ phí 2015, Nghị quyết 148/2016/NQ-HĐND thành phố Hải Phòng.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp định lượng và định tính dựa trên số liệu thực tế thu thập từ Phòng Tài chính – Kế hoạch quận Hải An và các cơ quan liên quan. Cỡ mẫu nghiên cứu bao gồm toàn bộ các điểm thu phí (15 điểm) và tổ kiểm soát thu phí tại các cảng biển trên địa bàn quận Hải An.
Phương pháp chọn mẫu là phương pháp toàn bộ (census) nhằm đảm bảo tính đại diện và đầy đủ thông tin. Các phương pháp phân tích bao gồm:
- Phân tích thống kê mô tả: Tổng hợp số liệu thu phí từ năm 2013 đến 2017, đánh giá mức độ hoàn thành dự toán, biến động theo quý và năm.
- So sánh trước và sau khi áp dụng Nghị quyết 148/2016/NQ-HĐND: Đánh giá sự thay đổi về mức thu, đối tượng thu, phương thức thu và hiệu quả quản lý.
- Phân tích SWOT: Xác định điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong công tác quản lý thu phí.
- Phân tích chính sách và pháp luật: Đánh giá sự phù hợp và tác động của các văn bản pháp luật liên quan đến công tác thu phí.
Timeline nghiên cứu kéo dài từ tháng 12/2013 đến tháng 12/2017, tập trung khảo sát, thu thập số liệu, phân tích và đề xuất giải pháp cho giai đoạn 2018-2022.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Tăng trưởng số thu phí ổn định và vượt dự toán: Từ năm 2013 đến 2016, số thu phí sử dụng CSHT cảng biển tại Hải Phòng tăng đều, với mức thu năm 2014 đạt 281,2 tỷ đồng, vượt 12,4% so với dự toán 250 tỷ; năm 2015 đạt 462 tỷ đồng, vượt 12,6% so với dự toán 410 tỷ; năm 2016 đạt 708,8 tỷ đồng, vượt 1,1% so với dự toán 700 tỷ đồng. Quý IV hàng năm có số thu đột biến, chiếm tỷ trọng lớn do nhu cầu vận chuyển tăng trước và sau Tết âm lịch.
Mở rộng đối tượng và điều chỉnh mức thu phí theo Nghị quyết 148/2016/NQ-HĐND: Từ 01/01/2017, phí sử dụng lề đường, bến bãi, mặt nước được thay thế bằng phí sử dụng công trình, kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng trong khu vực cửa khẩu cảng biển. Đối tượng thu phí được mở rộng thêm các tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa xuất nhập khẩu qua các chi cục hải quan cửa khẩu thuộc Cục Hải quan thành phố Hải Phòng. Mức thu phí được điều chỉnh tăng, ví dụ mức thu container 40 feet hàng khô tăng từ 2.000 đồng/container lên 4.000 đồng/container đối với hàng tạm nhập – tái xuất, hàng chuyển khẩu.
Ứng dụng công nghệ phần mềm quản lý thu phí: Hệ thống phần mềm “Seaport Infrastructure charge management” được triển khai hỗ trợ quản lý thông tin doanh nghiệp, hàng hóa, lập báo cáo thu phí, in biên lai và kiểm soát chứng từ. Phần mềm giúp giảm thiểu sai sót, tiết kiệm thời gian và nâng cao hiệu quả công tác thu phí.
Tổ chức bộ máy và phối hợp liên ngành hiệu quả: UBND quận Hải An là cơ quan chủ trì thu phí với 15 điểm thu và nhiều tổ kiểm soát tại các cảng lớn. Các phòng ban chuyên môn như Phòng Tài chính – Kế hoạch, Cục Hải quan, Sở Tài chính, Cục Thuế, Kho bạc Nhà nước phối hợp chặt chẽ trong công tác tuyên truyền, thu phí, kiểm tra và xử lý vi phạm. Công tác tuyên truyền được thực hiện qua các kênh truyền thông địa phương với khoảng 20 tin bài, công khai số điện thoại lãnh đạo để giải đáp thắc mắc doanh nghiệp.
Thảo luận kết quả
Việc tăng trưởng số thu phí vượt dự toán qua các năm cho thấy hiệu quả bước đầu của công tác quản lý thu phí CSHT cảng biển tại Hải Phòng. Sự điều chỉnh chính sách theo Nghị quyết 148/2016/NQ-HĐND đã mở rộng phạm vi thu phí, phù hợp với Luật phí và lệ phí 2015, giúp duy trì nguồn thu ổn định và tăng cường tính pháp lý cho hoạt động thu phí.
Việc ứng dụng phần mềm quản lý thu phí là bước tiến quan trọng, giúp giảm thiểu thủ tục hành chính, tăng tính minh bạch và thuận tiện cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại một số vướng mắc như việc doanh nghiệp kinh doanh hàng chuyển khẩu chưa phải mở tờ khai hải quan, gây khó khăn trong kiểm soát thu phí.
So sánh với tỉnh Quảng Ninh, mức thu phí tại Hải Phòng cao hơn đáng kể, phản ánh quy mô và tầm quan trọng của cảng biển Hải Phòng trong khu vực. Các biểu đồ thể hiện số thu phí theo năm và theo loại hàng hóa sẽ minh họa rõ sự tăng trưởng và phân bổ nguồn thu, giúp đánh giá hiệu quả quản lý.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường đào tạo và nâng cao năng lực nhân sự thu phí: Đào tạo chuyên sâu về nghiệp vụ thu phí, quản lý tài chính công và sử dụng phần mềm quản lý cho cán bộ thu phí nhằm nâng cao hiệu quả và giảm thiểu sai sót. Thời gian thực hiện: 2018-2019. Chủ thể: UBND quận Hải An phối hợp Sở Tài chính.
Hoàn thiện hệ thống phần mềm quản lý thu phí: Nâng cấp phần mềm để tích hợp dữ liệu với hệ thống hải quan, thuế và kho bạc, tăng cường bảo mật và khả năng báo cáo tự động. Thời gian: 2018-2020. Chủ thể: Sở Tài chính phối hợp Công ty Portlogistics.
Rà soát, điều chỉnh chính sách thu phí phù hợp với thực tế: Xem xét mức thu phí đối với hàng chuyển khẩu và các loại hàng hóa đặc thù để đảm bảo công bằng, tránh gây khó khăn cho doanh nghiệp, đồng thời bảo đảm nguồn thu cho ngân sách. Thời gian: 2018-2019. Chủ thể: HĐND thành phố, Sở Tài chính.
Tăng cường phối hợp liên ngành và kiểm tra xử lý vi phạm: Thiết lập cơ chế phối hợp chặt chẽ hơn giữa UBND quận Hải An, Cục Hải quan, Cục Thuế và các doanh nghiệp để kiểm soát chặt chẽ việc nộp phí, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm. Thời gian: liên tục. Chủ thể: UBND quận Hải An, Cục Hải quan.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền và hỗ trợ doanh nghiệp: Tăng cường truyền thông qua các kênh đa dạng, tổ chức hội nghị, tập huấn cho doanh nghiệp về quy định thu phí, thủ tục nộp phí, tạo thuận lợi và nâng cao nhận thức. Thời gian: 2018-2022. Chủ thể: UBND quận Hải An, Sở Tài chính.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cơ quan quản lý nhà nước địa phương: Như UBND các quận, sở ngành liên quan đến quản lý tài chính, hải quan, thuế để tham khảo mô hình tổ chức, quy trình thu phí và các giải pháp quản lý hiệu quả.
Doanh nghiệp kinh doanh cảng biển và logistics: Để hiểu rõ các quy định về phí sử dụng CSHT cảng biển, các thủ tục nộp phí, từ đó chủ động tuân thủ và tối ưu chi phí vận hành.
Nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành quản lý công, tài chính công: Luận văn cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu phí công trình hạ tầng, giúp phát triển nghiên cứu sâu hơn trong lĩnh vực này.
Các tổ chức tư vấn, hoạch định chính sách: Để tham khảo các phân tích, đánh giá và đề xuất chính sách nhằm hỗ trợ xây dựng các cơ chế thu phí hiệu quả, phù hợp với thực tiễn địa phương.
Câu hỏi thường gặp
Phí sử dụng CSHT cảng biển là gì?
Phí sử dụng CSHT cảng biển là khoản thu của ngân sách nhà nước từ các tổ chức, cá nhân khi sử dụng công trình, kết cấu hạ tầng, dịch vụ tiện ích công cộng trong khu vực cửa khẩu cảng biển. Mục đích là bù đắp chi phí đầu tư, bảo dưỡng và duy trì hoạt động công cộng.Ai là cơ quan chịu trách nhiệm thu phí tại Hải Phòng?
Ủy ban nhân dân quận Hải An được giao nhiệm vụ tổ chức thu phí và quản lý công tác thu phí sử dụng CSHT cảng biển trên địa bàn thành phố Hải Phòng, phối hợp với các cơ quan như Cục Hải quan, Sở Tài chính, Cục Thuế.Mức thu phí được xác định như thế nào?
Mức thu phí dựa trên nguyên tắc bù đắp chi phí, phù hợp với khả năng đóng góp của người nộp phí và thuận tiện cho cả bên thu và bên nộp. Mức thu được điều chỉnh theo Nghị quyết 148/2016/NQ-HĐND và các văn bản pháp luật liên quan.Phương thức thu phí hiện nay ra sao?
Doanh nghiệp có thể nộp phí trực tiếp tại các điểm thu hoặc chuyển khoản. Trước khi làm thủ tục hải quan, doanh nghiệp lập tờ khai phí và nộp tiền, nhận biên lai thu phí. Phần mềm quản lý thu phí hỗ trợ việc lập báo cáo và in biên lai nhanh chóng.Làm thế nào để xử lý các trường hợp vi phạm không nộp phí?
Cơ quan thu phí phối hợp với Hải quan và các đơn vị liên quan kiểm tra, ngăn chặn và xử lý vi phạm theo quy định pháp luật, có thể áp dụng xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự tùy mức độ vi phạm.
Kết luận
- Công tác quản lý thu phí sử dụng CSHT cảng biển tại Hải Phòng đã đạt được kết quả tích cực với số thu vượt dự toán qua các năm 2013-2016, góp phần bổ sung nguồn lực cho đầu tư hạ tầng.
- Việc áp dụng Nghị quyết 148/2016/NQ-HĐND và Luật phí và lệ phí 2015 đã mở rộng phạm vi thu phí, nâng cao tính pháp lý và hiệu quả quản lý.
- Ứng dụng phần mềm quản lý thu phí giúp nâng cao hiệu quả, giảm thủ tục hành chính và tăng tính minh bạch trong thu phí.
- Tổ chức bộ máy thu phí và phối hợp liên ngành được xây dựng chặt chẽ, tuy nhiên cần tiếp tục hoàn thiện về nhân lực, công nghệ và chính sách để đáp ứng yêu cầu phát triển.
- Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao năng lực quản lý, hoàn thiện chính sách và tăng cường phối hợp liên ngành sẽ góp phần phát triển bền vững công tác thu phí CSHT cảng biển giai đoạn 2018-2022.
Hành động tiếp theo: Các cơ quan quản lý và doanh nghiệp cần phối hợp triển khai các giải pháp đề xuất, đồng thời tiếp tục theo dõi, đánh giá hiệu quả để điều chỉnh kịp thời. Để biết thêm chi tiết và hỗ trợ, liên hệ Phòng Tài chính – Kế hoạch quận Hải An hoặc Sở Tài chính thành phố Hải Phòng.