Tổng quan nghiên cứu
Trong bối cảnh kinh tế - xã hội Việt Nam ngày càng phát triển và hội nhập sâu rộng, doanh nghiệp nhà nước (DNNN) vẫn giữ vai trò trụ cột trong nền kinh tế quốc dân. Công tác quản lý tài chính (QLTC) tại các DNNN đóng vai trò then chốt trong việc đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả và phát triển bền vững. Đặc biệt, Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Khai thác công trình Thủy lợi Nam Đuống (Công ty TNHH MTV KTCTTL Nam Đuống) là một DNNN hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, có nhiệm vụ khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi, vận hành hệ thống tưới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn 4 tỉnh, chủ yếu là Bắc Ninh với diện tích tưới tiêu hàng năm xấp xỉ 40 nghìn ha.
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là phân tích thực trạng công tác quản lý tài chính tại Công ty TNHH MTV KTCTTL Nam Đuống, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính trong giai đoạn 2020-2023. Nghiên cứu tập trung vào các nội dung: xây dựng kế hoạch tài chính, quản lý sử dụng nguồn lực tài chính, xây dựng và thực hiện quy chế chi tiêu nội bộ, kiểm tra giám sát tài chính và công khai tài chính. Phạm vi nghiên cứu sử dụng số liệu tài chính từ năm 2017 đến 2019, kết hợp với khảo sát thực tế tại Công ty.
Ý nghĩa nghiên cứu thể hiện ở việc cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn để hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại các DNNN trong lĩnh vực nông nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, bảo toàn và phát triển tài sản công, đồng thời hỗ trợ thực hiện các mục tiêu chính trị - xã hội của Nhà nước.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên các lý thuyết quản lý tài chính công và quản lý tài chính doanh nghiệp nhà nước, kết hợp với mô hình hoạch định tài chính doanh nghiệp và các nguyên tắc quản lý tài chính hiện đại. Hai lý thuyết trọng tâm bao gồm:
Lý thuyết quản lý tài chính công (Tài chính công): Tài chính công là các hoạt động thu chi của Nhà nước nhằm phân phối nguồn lực tài chính phục vụ lợi ích xã hội, không nhằm mục tiêu lợi nhuận. Quản lý tài chính công tập trung vào việc cân đối thu chi ngân sách nhà nước, quản lý các quỹ tài chính ngoài ngân sách và giám sát sử dụng vốn công.
Lý thuyết quản lý tài chính doanh nghiệp nhà nước: Quản lý tài chính doanh nghiệp là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, điều hành và kiểm soát các hoạt động tài chính nhằm tối đa hóa giá trị doanh nghiệp và đảm bảo sự phát triển bền vững. Các nguyên tắc quản lý tài chính bao gồm nguyên tắc đánh đổi lợi nhuận và rủi ro, nguyên tắc giá trị thời gian của tiền, nguyên tắc chi trả, nguyên tắc sinh lợi, nguyên tắc thị trường hiệu quả, nguyên tắc gắn kết lợi ích giữa người quản lý và cổ đông, và nguyên tắc tác động của thuế.
Các khái niệm chính được sử dụng trong nghiên cứu gồm: quản lý tài chính công, quản lý tài chính doanh nghiệp, kế hoạch tài chính, vốn cố định, quy chế chi tiêu nội bộ, kiểm tra giám sát tài chính, hiệu quả tài chính.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp định tính và định lượng, bao gồm:
Thu thập dữ liệu thứ cấp: Số liệu tài chính của Công ty TNHH MTV KTCTTL Nam Đuống từ năm 2017 đến 2019, các báo cáo tài chính, kế hoạch tài chính, quy chế chi tiêu nội bộ và các văn bản pháp luật liên quan như Luật Doanh nghiệp 2014, Luật Ngân sách Nhà nước 2015, Luật Kế toán 2015, Nghị định 87/2015/NĐ-CP, Thông tư 200/2014/TT-BTC.
Phân tích định tính: Đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính dựa trên các báo cáo, quy trình và tổ chức bộ máy quản lý tài chính tại Công ty.
Phân tích định lượng: Sử dụng các chỉ tiêu tài chính như hệ số quay vòng vốn lưu động, hệ số hiệu quả sử dụng tài sản cố định, hệ số thanh toán hiện hành, hệ số sinh lợi vốn chủ sở hữu (ROE), hệ số sinh lợi tổng tài sản (ROA) để đánh giá hiệu quả tài chính.
Phương pháp so sánh và tham vấn chuyên gia: So sánh kết quả tài chính qua các năm và tham khảo ý kiến chuyên gia trong lĩnh vực quản lý tài chính doanh nghiệp nhà nước.
Cỡ mẫu và chọn mẫu: Nghiên cứu tập trung vào toàn bộ dữ liệu tài chính và tổ chức quản lý của Công ty TNHH MTV KTCTTL Nam Đuống, với tổng số cán bộ công nhân viên là 436 người, trong đó có 5 người trình độ thạc sĩ, 158 đại học, 6 cao đẳng, 21 trung cấp và 242 công nhân.
Timeline nghiên cứu: Thu thập và phân tích số liệu từ năm 2017 đến 2019, đề xuất giải pháp áp dụng cho giai đoạn 2020-2023.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Thực trạng xây dựng kế hoạch tài chính: Công ty đã xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm dựa trên phân tích môi trường và kế hoạch sản xuất kinh doanh. Ví dụ, kế hoạch doanh thu năm 2019 là 1.106 tỷ đồng, trong đó thu thủy lợi phí chiếm 901 tỷ đồng. Tuy nhiên, kế hoạch lao động tiền lương năm 2019 giảm nhẹ so với năm 2018 (400 người so với 410 người), cho thấy sự điều chỉnh phù hợp với tình hình thực tế.
Quản lý sử dụng nguồn lực tài chính: Công ty chủ yếu sử dụng vốn chủ sở hữu một thành viên, với việc cơ cấu lại nguồn vốn nhằm tận dụng đòn bẩy tài chính trong điều kiện lãi suất tín dụng ổn định. Việc quản lý vốn cố định và tài sản dài hạn còn nhiều hạn chế, chưa tối ưu hóa hiệu quả sử dụng tài sản.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tài chính: Với tổng số 436 cán bộ công nhân viên, trong đó chỉ có 5 người trình độ thạc sĩ, bộ máy quản lý tài chính còn thiếu nhân lực chất lượng cao, ảnh hưởng đến khả năng hoạch định và kiểm soát tài chính. Sơ đồ tổ chức cho thấy sự phân chia rõ ràng các phòng ban nhưng chưa thực sự đồng bộ trong phối hợp công tác tài chính.
Kiểm tra, giám sát và công khai tài chính: Công tác kiểm tra tài chính được thực hiện theo quy trình nhưng còn thiếu sự chặt chẽ và thường xuyên, dẫn đến một số sai sót trong chi tiêu và thu hồi nợ. Ví dụ, một số khoản chi chưa có chứng từ hợp lệ, vượt định mức chi tiêu, ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính chung.
Thảo luận kết quả
Nguyên nhân của những tồn tại trên xuất phát từ hạn chế về trình độ cán bộ quản lý tài chính, cơ chế quản lý vốn chưa hoàn chỉnh và sự thiếu đồng bộ trong tổ chức bộ máy. So với các doanh nghiệp thủy lợi khác như Công ty TNHH MTV Thủy lợi Bắc Sông Mã, Công ty TNHH MTV KTCTTL Nam Đuống có nhiều điểm tương đồng về khó khăn trong quản lý tài chính nhưng chưa tận dụng hết các công cụ quản lý hiện đại.
Việc sử dụng các chỉ tiêu tài chính như hệ số quay vòng vốn lưu động, hệ số hiệu quả sử dụng tài sản cố định và hệ số sinh lợi vốn chủ sở hữu cho thấy hiệu quả tài chính của Công ty còn ở mức trung bình, chưa đạt mức tối ưu. Biểu đồ so sánh các chỉ tiêu tài chính qua các năm 2017-2019 minh họa xu hướng ổn định nhưng chưa có bước đột phá rõ rệt.
Kết quả nghiên cứu khẳng định tầm quan trọng của việc hoàn thiện công tác quản lý tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, bảo toàn và phát triển tài sản công, đồng thời đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững trong bối cảnh kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế.
Đề xuất và khuyến nghị
Hoàn thiện công tác lập kế hoạch tài chính: Áp dụng các phương pháp dự báo tài chính hiện đại, tăng cường phân tích môi trường kinh tế vĩ mô và vi mô để xây dựng kế hoạch tài chính sát thực tế. Mục tiêu nâng cao độ chính xác kế hoạch tài chính hàng năm, giảm sai lệch dưới 5%. Chủ thể thực hiện: Phòng Tài chính - Kế toán, trong giai đoạn 2020-2023.
Tối ưu hóa quản lý sử dụng nguồn lực tài chính: Cơ cấu lại nguồn vốn, tăng tỷ lệ vốn vay hợp lý để tận dụng đòn bẩy tài chính, đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định thông qua việc thanh lý tài sản không hiệu quả và đầu tư mới có chọn lọc. Mục tiêu tăng hệ số hiệu quả sử dụng tài sản cố định lên trên 1,2 lần. Chủ thể: Ban Lãnh đạo Công ty, Phòng Kế hoạch - Đầu tư, giai đoạn 2020-2023.
Nâng cao năng lực cán bộ quản lý tài chính: Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn cho cán bộ quản lý tài chính, ưu tiên tuyển dụng nhân sự có trình độ cao, đặc biệt là thạc sĩ và trên đại học. Mục tiêu tăng tỷ lệ cán bộ trình độ thạc sĩ lên ít nhất 10% tổng số cán bộ tài chính. Chủ thể: Phòng Tổ chức - Hành chính, Ban Lãnh đạo, giai đoạn 2020-2022.
Hoàn thiện quy chế chi tiêu nội bộ và tăng cường kiểm tra giám sát: Xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ chặt chẽ, minh bạch, phù hợp với quy định pháp luật và thực tiễn hoạt động. Tăng cường kiểm tra, giám sát tài chính định kỳ và đột xuất nhằm phát hiện và xử lý kịp thời các sai phạm. Mục tiêu giảm tỷ lệ sai sót chi tiêu dưới 2% tổng chi phí. Chủ thể: Phòng Tài chính - Kế toán, Ban Kiểm soát, giai đoạn 2020-2023.
Tăng cường công khai tài chính và minh bạch thông tin: Thực hiện công khai báo cáo tài chính định kỳ, tạo điều kiện cho các bên liên quan giám sát và đánh giá hiệu quả quản lý tài chính. Chủ thể: Ban Lãnh đạo, Phòng Tài chính - Kế toán, giai đoạn 2020-2023.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Ban lãnh đạo các doanh nghiệp nhà nước trong lĩnh vực nông nghiệp và thủy lợi: Nghiên cứu giúp hiểu rõ thực trạng và giải pháp quản lý tài chính phù hợp với đặc thù doanh nghiệp công ích, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động.
Cán bộ quản lý tài chính và kế toán tại các DNNN: Cung cấp kiến thức chuyên sâu về các nguyên tắc, phương pháp quản lý tài chính, kỹ năng lập kế hoạch và kiểm soát tài chính hiệu quả.
Các nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành quản lý kinh tế, tài chính công: Tài liệu tham khảo bổ ích cho việc nghiên cứu, học tập về quản lý tài chính doanh nghiệp nhà nước và tài chính công.
Cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức giám sát tài chính: Hỗ trợ trong việc xây dựng chính sách, quy định và giám sát hoạt động tài chính tại các DNNN, góp phần nâng cao tính minh bạch và hiệu quả sử dụng vốn nhà nước.
Câu hỏi thường gặp
Tại sao quản lý tài chính tại doanh nghiệp nhà nước lại quan trọng?
Quản lý tài chính giúp doanh nghiệp sử dụng hiệu quả nguồn vốn, bảo toàn tài sản công và đảm bảo hoạt động bền vững. Ví dụ, tại Công ty TNHH MTV KTCTTL Nam Đuống, quản lý tài chính tốt góp phần hoàn thành nhiệm vụ chính trị và kinh doanh.Các nguyên tắc quản lý tài chính doanh nghiệp nhà nước là gì?
Bao gồm nguyên tắc đánh đổi lợi nhuận và rủi ro, giá trị thời gian của tiền, chi trả, sinh lợi, thị trường hiệu quả, gắn kết lợi ích quản lý và cổ đông, và tác động của thuế. Những nguyên tắc này giúp cân bằng lợi ích và rủi ro trong quản lý tài chính.Phương pháp nào được sử dụng để đánh giá hiệu quả tài chính trong luận văn?
Phương pháp phân tích tỷ lệ tài chính như hệ số quay vòng vốn lưu động, hệ số hiệu quả sử dụng tài sản cố định, hệ số sinh lợi vốn chủ sở hữu (ROE), và hệ số sinh lợi tổng tài sản (ROA) được sử dụng để đánh giá hiệu quả tài chính của Công ty qua các năm.Những khó khăn chính trong công tác quản lý tài chính tại Công ty TNHH MTV KTCTTL Nam Đuống là gì?
Bao gồm hạn chế về trình độ cán bộ quản lý tài chính, cơ chế quản lý vốn chưa hoàn chỉnh, thiếu đồng bộ trong tổ chức bộ máy, và công tác kiểm tra giám sát chưa chặt chẽ, dẫn đến một số sai sót trong chi tiêu và thu hồi nợ.Giải pháp nào được đề xuất để nâng cao hiệu quả quản lý tài chính?
Hoàn thiện lập kế hoạch tài chính, tối ưu hóa sử dụng nguồn lực tài chính, nâng cao năng lực cán bộ, hoàn thiện quy chế chi tiêu nội bộ, tăng cường kiểm tra giám sát và công khai tài chính là các giải pháp trọng tâm nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính tại Công ty.
Kết luận
- Luận văn đã hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về quản lý tài chính trong doanh nghiệp nhà nước, làm rõ các nguyên tắc, mục tiêu và nội dung quản lý tài chính công và doanh nghiệp.
- Phân tích thực trạng công tác quản lý tài chính tại Công ty TNHH MTV KTCTTL Nam Đuống cho thấy nhiều điểm mạnh nhưng cũng còn tồn tại hạn chế về kế hoạch tài chính, quản lý tài sản, tổ chức bộ máy và kiểm soát tài chính.
- Đề xuất các giải pháp cụ thể, khả thi nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính trong giai đoạn 2020-2023, tập trung vào lập kế hoạch, sử dụng nguồn lực, nâng cao năng lực cán bộ và tăng cường kiểm tra giám sát.
- Nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn quan trọng, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý tài chính tại các doanh nghiệp nhà nước trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn.
- Khuyến nghị các bước tiếp theo là triển khai áp dụng các giải pháp đề xuất, đồng thời tiếp tục nghiên cứu mở rộng phạm vi và chuyên sâu về quản lý tài chính doanh nghiệp nhà nước trong các lĩnh vực khác.
Call-to-action: Các nhà quản lý, cán bộ tài chính và các cơ quan quản lý nhà nước nên áp dụng kết quả nghiên cứu để nâng cao hiệu quả quản lý tài chính, góp phần phát triển bền vững doanh nghiệp và nền kinh tế quốc dân.