Tổng quan nghiên cứu (250-300 từ)

Việt Nam đã và đang thực hiện công cuộc đổi mới kinh tế, xây dựng và thực hiện cơ chế quản lý mới nhằm phát triển nền kinh tế theo hướng kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Tuy nhiên, cùng với những thuận lợi mà đổi mới đem lại vẫn có rất nhiều khó khăn. Đầu tư xây dựng cơ bản được chú ý đầu tiên trong công cuộc đổi mới, vốn cho đầu tư XDCB chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn đầu tư phát triển. Nhận thức được tầm quan trọng của vốn đầu tư XDCB đối với sự phát triển, những năm gần đây Nhà nước luôn tăng cường vốn cho đầu tư XDCB. Quy mô đầu tư cho từng công trình cũng như số lượng các công trình đầu tư ngày càng lớn hơn. Vấn đề đáng xem xét là lượng vốn này đã và đang được phân bổ, sử dụng như thế nào, có khả năng phục vụ đắc lực mục tiêu tăng trưởng kinh tế xã hội hay không, có những hạn chế nào cần khắc phục…

Phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước có vai trò quan trọng trong việc phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, tạo môi trường đầu tư lành mạnh, thu hút thêm nhiều nguồn vốn từ các thành phần kinh tế để đầu tư phát triển, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, góp phần thực hiện tốt các mục tiêu xã hội, bảo vệ môi trường, xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống nhân dân.

Thành phố Thái Nguyên đã được Chính phủ công nhận là đô thị loại I, là thành phố công nghiệp được thành lập từ năm 1962 (tiền thân là thị xã Thái Nguyên) có vị trí quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Nguyên và các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam. Thành phố tiếp tục tập trung cao độ cho phát triển kinh tế, phát triển tiềm năng du lịch, dịch vụ, quản lý tốt quy hoạch và xây dựng kết cấu hạ tầng, xây dựng thành phố phấn đấu đến năm 2020 trở thành đô thị trực thuộc Trung ương và là một trung tâm công nghiệp, thương mại, dịch vụ, giao dịch quốc tế có vai trò tích cực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc.

Tuy nhiên, thành phố Thái Nguyên đang phải đối mặt với nhiều khó khăn như: thành phố đang trong quá trình xây dựng và phát triển, cơ sở vật chất kỹ thuật và hạ tầng kinh tế - xã hội còn thiếu, vốn đầu tư được huy động còn rất hạn hẹp so với nhu cầu. Việc huy động nguồn vốn đầu tư từ nội bộ nền kinh tế còn hạn chế, chủ yếu dựa vào nguồn hỗ trợ của ngân sách trung ương và khai thác quỹ đất.

Để xây dựng thành phố Thái Nguyên văn minh hiện đại, xứng đáng với vai trò và vị thế thành phố đô thị loại I trực thuộc tỉnh, thành phố trung tâm của vùng Trung du và miền núi phía Bắc. Thành phố cần tiếp tục tăng cường đầu tư xây dựng cơ bản. Trong kế hoạch đầu tư XDCB của thành phố Thái Nguyên, việc huy động và sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư là một nội dung quan trọng trong mắt xích của quá trình đầu tư, xuyên suốt từ xây dựng kế hoạch - giao kế hoạch - theo dõi việc thực hiện kế hoạch.

Sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách yêu cầu một mặt phải đáp ứng việc thực hiện trọn vẹn các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển KT - XH thông qua việc đầu tư, đồng thời cũng như một dự án đầu tư phải đảm bảo các quy định của quá trình đầu tư. Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư trong kế hoạch đầu tư từ ngân sách của thành phố Thái Nguyên trong tổng nguồn vốn đầu tư xã hội cần thiết phải đánh giá, phân tích thực trạng phân bổ và sử dụng vốn đầu tư XDCB để làm cơ sở nghiên cứu đề xuất định hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác phân bổ và sử dụng vốn đầu tư XDCB trong các năm tiếp theo.

Từ thực tế cấp bách trên và cấp bách trên, đề tài: “Hoàn thiện phân bổ ngân sách nhà nước cho các dự án đầu tư XDCB do thành phố Thái Nguyên quản lý” được chọn làm đề tài Luận văn.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu (400-450 từ)

Khung lý thuyết áp dụng

Đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt động cụ thể tạo ra những tài sản cố định (gồm các bước khảo sát, thiết kế, xây dựng, lắp đặt máy móc thiết bị), kết quả của các hoạt động xây dựng cơ bản là các tài sản cố định, với những năng lực phục vụ sản xuất nhất định. Đầu tư xây dựng cơ bản trong nền kinh tế quốc dân là một bộ phận của đầu tư phát triển, là quá trình bỏ vốn để tiến hành các hoạt động xây dựng cơ bản nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng tạo ra các tài sản cố định trong nền kinh tế.

Vốn đầu tư xây dựng cơ bản là những chi phí để xây dựng mới, mở rộng, xây dựng lại và khôi phục các tài sản cố định. Vốn đầu tư XDCB là căn cứ để xác định giá trị tài sản cố định trong nền kinh tế quốc dân, tạo ra cơ cấu kinh tế, từ đó xác định tốc độ phát triển kinh tế của quốc gia.

Phương pháp nghiên cứu

Để làm rõ mục tiêu nghiên cứu đề tài, trong quá trình thực hiện luận văn, tôi sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:

  • Phương pháp điều tra, thu thập thông tin, số liệu
  • Phương pháp phân tích số liệu
  • Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo
  • Phương pháp thống kê mô tả
  • Phương pháp so sánh

Kết quả nghiên cứu và thảo luận (450-500 từ)

Những phát hiện chính

  • Vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước có vai trò quan trọng trong việc tạo ra hệ thống các công trình hạ tầng KT - XH, xương sống của quốc gia, góp phần quan trọng nhiều khi có tính quyết định, tính đột phá cho sự phát triển của một vùng, một khu vực hay một địa phương.
  • Vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước hình thành chủ yếu hệ thống giao thông của một quốc gia, một vùng hay một địa phương.
  • Vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước để hình thành hệ thống quản lý bảo vệ, cải thiện môi trường (trồng và chăm sóc rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ; xây dựng hệ thống các cơ sở quan trắc, quản lý môi trường; xây dựng hệ thống xử lý rác thải, nước thải…)
  • Vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước để cung cấp năng lượng cho nền kinh tế quốc dân thông qua các doanh nghiệp của nhà nước.
  • Vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước để hình thành các cơ sở cung ứng dịch vụ công mà tư nhân và các tổ chức kinh tế không đầu tư hoặc đầu tư không đáp ứng yêu cầu phát triển KT - XH của đất nước, của vùng và của địa phương (giáo dục, y tế, văn hoá, thể dục thể thao…).

Thảo luận kết quả

  • Vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước có vai trò quan trọng trong việc tạo ra hệ thống các công trình hạ tầng KT - XH, xương sống của quốc gia, góp phần quan trọng nhiều khi có tính quyết định, tính đột phá cho sự phát triển của một vùng, một khu vực hay một địa phương.
  • Vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước hình thành chủ yếu hệ thống giao thông của một quốc gia, một vùng hay một địa phương.
  • Vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước để hình thành hệ thống quản lý bảo vệ, cải thiện môi trường (trồng và chăm sóc rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ; xây dựng hệ thống các cơ sở quan trắc, quản lý môi trường; xây dựng hệ thống xử lý rác thải, nước thải…)
  • Vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước để cung cấp năng lượng cho nền kinh tế quốc dân thông qua các doanh nghiệp của nhà nước.
  • Vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước để hình thành các cơ sở cung ứng dịch vụ công mà tư nhân và các tổ chức kinh tế không đầu tư hoặc đầu tư không đáp ứng yêu cầu phát triển KT - XH của đất nước, của vùng và của địa phương (giáo dục, y tế, văn hoá, thể dục thể thao…).

Đề xuất và khuyến nghị (300-350 từ)

  • Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ trực tiếp làm công tác quản lý việc phân bổ vốn đầu tư từ NSNN thông qua các lớp đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ chuyên môn, về các kỹ thuật và quy trình quản lý vốn, quản lý dự án, quản lý ngân sách.
  • Tăng cường công tác quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư phát triển, công tác quản lý phân bổ vốn đầu tư xây dựng công trình.
  • Xây dựng tiêu chí phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản; phân cấp quản lý và công tác kế hoạch vốn đầu tư phù hợp; thực hiện tốt công tác đánh giá đầu tư (đầu kỳ, giữa kỳ, kết thúc và tác động).
  • Nghiên cứu, xây dựng mô hình quản lý sau đầu tư một cách hiệu quả, bền vững, phù hợp với từng loại công trình; ban hành bộ chỉ số giá hàng tháng; xây dựng điều chỉnh, bổ sung bộ đơn giá xây dựng theo từng khu vực, địa phương để tham khảo áp dụng vào điều chỉnh tổng mức đầu tư và điều chỉnh hợp đồng xây dựng.
  • Tăng cường vai trò của các cơ quan chức năng trong quản lý nhà nước về đầu tư từ NSNN.
  • Sớm hoàn thành việc rà soát, phân loại đối với những dự án, công trình đang được đầu tư từ vốn NSNN, nhưng thiếu vốn để tiếp tục triển khai và những dự án đã quyết định đầu tư chưa được bố trí vốn; đề xuất và quyết định biện pháp giải quyết phù hợp đối với từng dự án, như: chuyển đổi sang các hình thức đầu tư khác, huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện hoặc tạm dừng thực hiện đến khi có điều kiện cân đối, bố trí vốn, thì phải có biện pháp bảo toàn giá trị công trình dở dang.
  • Giám sát chặt chẽ đối với các nhà thầu các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng.
  • Ban hành quy định trách nhiệm và chế tài xử lý vi phạm cụ thể cho các chủ đầu tư, các ban quản lý dự án, các nhà thầu về công tác lập, thẩm định, phê duyệt dự án, dự toán, thiết kế bản vẽ thi công, tổ chức đấu thầu và thi công.

Đối tượng nên tham khảo luận văn (200-250 từ)

  • Các nhà quản lý, nhà đầu tư, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế
  • Các cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư, xây dựng, kế hoạch, tài chính
  • Các chuyên gia, nhà nghiên cứu trong lĩnh vực kinh tế, xây dựng, quản lý dự án
  • Các sinh viên, học viên cao học, nghiên cứu sinh trong lĩnh vực kinh tế, xây dựng, quản lý dự án

Câu hỏi thường gặp (250-300 từ)

  • Vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước có vai trò quan trọng như thế nào trong việc tạo ra hệ thống các công trình hạ tầng KT - XH, xương sống của quốc gia?
  • Vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước hình thành chủ yếu hệ thống giao thông của một quốc gia, một vùng hay một địa phương như thế nào?
  • Vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước để hình thành hệ thống quản lý bảo vệ, cải thiện môi trường như thế nào?
  • Vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước để cung cấp năng lượng cho nền kinh tế quốc dân thông qua các doanh nghiệp của nhà nước như thế nào?
  • Vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước để hình thành các cơ sở cung ứng dịch vụ công mà tư nhân và các tổ chức kinh tế không đầu tư hoặc đầu tư không đáp ứng yêu cầu phát triển KT - XH của đất nước, của vùng và của địa phương như thế nào?

Kết luận (150-200 từ)

  • Vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước có vai trò quan trọng trong việc tạo ra hệ thống các công trình hạ tầng KT - XH, xương sống của quốc gia, góp phần quan trọng nhiều khi có tính quyết định, tính đột phá cho sự phát triển của một vùng, một khu vực hay một địa phương.
  • Vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước hình thành chủ yếu hệ thống giao thông của một quốc gia, một vùng hay một địa phương.
  • Vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước để hình thành hệ thống quản lý bảo vệ, cải thiện môi trường (trồng và chăm sóc rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ; xây dựng hệ thống các cơ sở quan trắc, quản lý môi trường; xây dựng hệ thống xử lý rác thải, nước thải…)
  • Vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước để cung cấp năng lượng cho nền kinh tế quốc dân thông qua các doanh nghiệp của nhà nước.
  • Vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước để hình thành các cơ sở cung ứng dịch vụ công mà tư nhân và các tổ chức kinh tế không đầu tư hoặc đầu tư không đáp ứng yêu cầu phát triển KT - XH của đất nước, của vùng và của địa phương (giáo dục, y tế, văn hoá, thể dục thể thao…).