Tổng quan nghiên cứu

Ngân sách Nhà nước (NSNN) là công cụ tài chính quan trọng, phản ánh sức mạnh tài chính của Nhà nước trong việc thực hiện các chức năng quản lý và phát triển kinh tế - xã hội. Trong đó, chi thường xuyên chiếm tỷ trọng lớn và giữ vai trò then chốt trong việc duy trì hoạt động bộ máy nhà nước và các chính sách an sinh xã hội. Tỉnh Phú Yên, một tỉnh ven biển Nam Trung Bộ còn nhiều khó khăn, hàng năm nhận trợ cấp từ ngân sách Trung ương, đã đạt được nhiều thành tựu phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn 2014-2018. Tuy nhiên, công tác lập, chấp hành dự toán và quyết toán chi thường xuyên NSNN cấp tỉnh tại đây vẫn còn nhiều hạn chế, như tỷ lệ kinh phí bổ sung dự toán so với dự toán giao cụ thể có biến động qua các năm (năm 2014 tăng 8,93%, năm 2015 tăng 9,72%, năm 2016 tăng 2,45%, năm 2017 tăng 3,09% và năm 2018 tăng 1,4%), gây khó khăn trong quản lý và sử dụng ngân sách hiệu quả.

Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng công tác lập, chấp hành dự toán và quyết toán chi thường xuyên NSNN cấp tỉnh tại Phú Yên, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn ngân sách, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương. Nghiên cứu tập trung vào giai đoạn 2014-2018, khảo sát các cơ quan, đơn vị quản lý và sử dụng kinh phí NSNN cấp tỉnh, với ý nghĩa quan trọng trong việc cải cách tài chính công và nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý ngân sách nhà nước, bao gồm:

  • Lý thuyết ngân sách nhà nước: NSNN là bản dự toán các khoản thu, chi tiền tệ của Nhà nước trong một năm ngân sách, được cơ quan có thẩm quyền quyết định và giám sát thực hiện. NSNN có các đặc tính cơ bản như tính pháp lý, tính kinh tế và tính niên độ.

  • Chức năng của NSNN: Bao gồm ổn định kinh tế vĩ mô, phân bổ nguồn lực xã hội, phân phối lại thu nhập và điều chỉnh kinh tế thông qua chính sách tài khóa.

  • Chu trình ngân sách: Gồm ba giai đoạn chính là lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán ngân sách, trong đó mỗi giai đoạn có vai trò và yêu cầu quản lý riêng biệt nhằm đảm bảo hiệu quả sử dụng ngân sách.

  • Khái niệm chi thường xuyên NSNN cấp tỉnh: Là các khoản chi nhằm đảm bảo hoạt động liên tục, ổn định của bộ máy nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội và thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh.

Các khái niệm chính bao gồm: dự toán ngân sách, chấp hành dự toán, quyết toán ngân sách, chi thường xuyên NSNN, phân cấp quản lý ngân sách cấp tỉnh.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp định tính kết hợp định lượng:

  • Nguồn dữ liệu: Số liệu dự toán và quyết toán chi thường xuyên NSNN cấp tỉnh Phú Yên giai đoạn 2014-2018; khảo sát ý kiến công chức, viên chức các cơ quan, đơn vị quản lý và sử dụng kinh phí NSNN cấp tỉnh; tài liệu pháp luật liên quan như Luật NSNN 2015, Nghị định 163/2016/NĐ-CP, các Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính.

  • Phương pháp phân tích: Thống kê mô tả để đánh giá thực trạng công tác lập, chấp hành dự toán và quyết toán; phân tích so sánh tỷ lệ bổ sung dự toán qua các năm; phân tích định tính các nguyên nhân hạn chế dựa trên kết quả khảo sát và tài liệu tham khảo; tổng hợp và đề xuất giải pháp dựa trên kết quả phân tích.

  • Timeline nghiên cứu: Thu thập và xử lý số liệu từ năm 2019 đến đầu năm 2020; khảo sát và phân tích dữ liệu trong quý đầu năm 2020; hoàn thiện đề xuất giải pháp và báo cáo luận văn trong quý II năm 2020.

Cỡ mẫu khảo sát khoảng 120 đối tượng là công chức, viên chức các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách cấp tỉnh, được chọn theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên nhằm đảm bảo tính đại diện.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Thực trạng công tác lập dự toán chi thường xuyên NSNN cấp tỉnh Phú Yên: Qua số liệu giai đoạn 2014-2018, tỷ lệ bổ sung ngoài dự toán chi thường xuyên có xu hướng giảm dần từ 8,93% năm 2014 xuống còn 1,4% năm 2018, cho thấy sự cải thiện trong việc lập dự toán sát thực tế hơn. Tuy nhiên, việc lập dự toán vẫn còn tồn tại sai sót do chưa sát với nhu cầu thực tế của các đơn vị, dẫn đến điều chỉnh bổ sung trong năm gây khó khăn cho quản lý.

  2. Thực trạng chấp hành dự toán chi thường xuyên: Kết quả khảo sát cho thấy khoảng 70% đơn vị thực hiện chấp hành dự toán đúng quy định, tuy nhiên vẫn còn khoảng 30% đơn vị chưa tuân thủ nghiêm ngặt, dẫn đến việc chi vượt dự toán hoặc không sử dụng hết dự toán được giao. Việc này ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng ngân sách và gây khó khăn trong tổng hợp báo cáo.

  3. Thực trạng quyết toán chi thường xuyên NSNN cấp tỉnh: Tỷ lệ hoàn thành quyết toán đúng hạn đạt khoảng 85%, còn lại chậm trễ do các đơn vị chưa quan tâm đúng mức đến công tác kế toán, báo cáo chưa đầy đủ, gây ảnh hưởng đến công tác tổng hợp và thẩm định quyết toán của cơ quan tài chính. Số liệu quyết toán không chính xác làm giảm tính minh bạch và hiệu quả quản lý ngân sách.

  4. Nguyên nhân hạn chế: Bao gồm sự thiếu đồng bộ trong quy trình lập và chấp hành dự toán, năng lực cán bộ kế toán còn hạn chế, công tác kiểm tra, giám sát chưa chặt chẽ, và việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý ngân sách chưa được phát huy tối đa.

Thảo luận kết quả

Các kết quả trên phản ánh thực trạng chung của công tác quản lý ngân sách cấp tỉnh tại nhiều địa phương, tương đồng với các nghiên cứu trong nước và quốc tế. Việc tỷ lệ bổ sung dự toán giảm dần cho thấy sự tiến bộ trong công tác lập dự toán, tuy nhiên vẫn cần nâng cao tính chính xác và sát thực tế hơn nữa. Việc chấp hành dự toán chưa nghiêm túc ở một số đơn vị có thể do thiếu sự kiểm soát chặt chẽ và năng lực quản lý tài chính chưa đồng đều.

Công tác quyết toán còn chậm và chưa chính xác ảnh hưởng đến việc đánh giá hiệu quả sử dụng ngân sách, đồng thời làm giảm tính minh bạch và trách nhiệm giải trình. So sánh với kinh nghiệm của các tỉnh như Gia Lai, Nha Trang, việc tăng cường kiểm tra, giám sát và nâng cao năng lực cán bộ là yếu tố then chốt để cải thiện tình hình.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ thể hiện tỷ lệ bổ sung dự toán qua các năm, biểu đồ tròn phân bố tỷ lệ đơn vị chấp hành dự toán đúng và sai, bảng tổng hợp thời gian hoàn thành quyết toán và các nguyên nhân hạn chế được khảo sát. Những biểu đồ và bảng này giúp minh họa rõ nét các vấn đề và xu hướng trong công tác quản lý ngân sách.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Hoàn thiện quy trình lập dự toán chi thường xuyên: Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong việc xây dựng dự toán sát với nhu cầu thực tế, đảm bảo dự toán phản ánh đúng nhiệm vụ và nguồn lực. Thời gian thực hiện: ngay trong các kỳ lập dự toán hàng năm. Chủ thể thực hiện: Sở Tài chính phối hợp với các đơn vị dự toán cấp tỉnh.

  2. Nâng cao hiệu quả chấp hành dự toán: Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện dự toán tại các đơn vị sử dụng ngân sách, xử lý nghiêm các trường hợp chi vượt hoặc không sử dụng hết dự toán. Thời gian: liên tục trong năm ngân sách. Chủ thể: Kho bạc Nhà nước phối hợp với Sở Tài chính và các đơn vị dự toán.

  3. Cải thiện công tác quyết toán ngân sách: Đẩy mạnh công tác kế toán, báo cáo quyết toán đúng hạn, chính xác và đầy đủ; tổ chức tập huấn nâng cao năng lực kế toán cho cán bộ các đơn vị. Thời gian: hàng năm, đặc biệt trước và sau kỳ quyết toán. Chủ thể: Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước, các đơn vị dự toán.

  4. Phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý ngân sách: Triển khai hệ thống quản lý ngân sách điện tử, giúp tự động hóa quy trình lập, chấp hành và quyết toán dự toán, nâng cao tính minh bạch và hiệu quả quản lý. Thời gian: trong vòng 2 năm tới. Chủ thể: UBND tỉnh, Sở Tài chính phối hợp với các đơn vị công nghệ thông tin.

  5. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý ngân sách: Tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ kế toán và quản lý ngân sách cho công chức, viên chức các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách. Thời gian: định kỳ hàng năm. Chủ thể: Sở Tài chính, các cơ sở đào tạo liên quan.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý ngân sách cấp tỉnh và các đơn vị dự toán: Giúp hiểu rõ quy trình, thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác lập, chấp hành và quyết toán ngân sách.

  2. Nhà hoạch định chính sách tài chính công: Cung cấp cơ sở khoa học để xây dựng chính sách, quy định phù hợp với thực tiễn địa phương, góp phần cải cách tài chính công.

  3. Giảng viên và sinh viên ngành Kế toán, Tài chính công: Là tài liệu tham khảo bổ ích cho việc nghiên cứu, giảng dạy về quản lý ngân sách nhà nước cấp địa phương.

  4. Các tổ chức kiểm toán, thanh tra ngân sách: Hỗ trợ trong việc đánh giá, kiểm tra và giám sát công tác quản lý ngân sách, từ đó đề xuất các biện pháp kiểm soát hiệu quả hơn.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao công tác lập dự toán chi thường xuyên còn nhiều sai sót?
    Nguyên nhân chính là do việc dự toán chưa sát với nhu cầu thực tế của các đơn vị, thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, cũng như năng lực lập dự toán của cán bộ còn hạn chế. Ví dụ, một số đơn vị dự toán chưa cập nhật đầy đủ các nhiệm vụ mới phát sinh dẫn đến điều chỉnh bổ sung trong năm.

  2. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả chấp hành dự toán ngân sách?
    Cần tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện dự toán, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, đồng thời nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các đơn vị sử dụng ngân sách. Việc áp dụng công nghệ thông tin cũng giúp theo dõi và kiểm soát chặt chẽ hơn.

  3. Quy trình quyết toán ngân sách được thực hiện như thế nào?
    Quy trình gồm các bước: khóa sổ kế toán, đối chiếu số liệu với Kho bạc Nhà nước, lập báo cáo quyết toán, thẩm định và tổng hợp báo cáo quyết toán cấp tỉnh, trình Hội đồng nhân dân phê chuẩn. Việc này đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý ngân sách.

  4. Ứng dụng công nghệ thông tin có vai trò gì trong quản lý ngân sách?
    Ứng dụng CNTT giúp tự động hóa quy trình lập, chấp hành và quyết toán dự toán, giảm thiểu sai sót, tăng tính minh bạch và hiệu quả quản lý. Ví dụ, hệ thống TABMIS đã được triển khai tại nhiều địa phương giúp quản lý ngân sách hiệu quả hơn.

  5. Làm sao để nâng cao năng lực cán bộ quản lý ngân sách?
    Thông qua các khóa đào tạo chuyên môn, bồi dưỡng nghiệp vụ kế toán, quản lý ngân sách, đồng thời tạo điều kiện học tập, trao đổi kinh nghiệm giữa các đơn vị. Việc này giúp cán bộ nâng cao kỹ năng và nhận thức về quản lý tài chính công.

Kết luận

  • Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực trạng công tác lập, chấp hành dự toán và quyết toán chi thường xuyên NSNN cấp tỉnh tại Phú Yên giai đoạn 2014-2018.
  • Phát hiện các hạn chế như sai sót trong lập dự toán, chấp hành dự toán chưa nghiêm, quyết toán chậm và chưa chính xác, ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý ngân sách.
  • Đề xuất các giải pháp cụ thể gồm hoàn thiện quy trình lập dự toán, nâng cao hiệu quả chấp hành dự toán, cải thiện công tác quyết toán, phát triển ứng dụng công nghệ thông tin và nâng cao năng lực cán bộ.
  • Nghiên cứu có ý nghĩa khoa học và thực tiễn, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước cấp tỉnh, hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
  • Khuyến nghị các cơ quan chức năng tỉnh Phú Yên triển khai các giải pháp trong thời gian tới nhằm cải thiện công tác quản lý ngân sách, đồng thời tiếp tục nghiên cứu mở rộng phạm vi và đối tượng nghiên cứu.

Quý độc giả và các cơ quan quản lý ngân sách được khuyến khích tham khảo và áp dụng các kết quả nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý tài chính công tại địa phương.