Hiến Pháp Vương Quốc Thái Lan: Bản Dịch Và Hiệu Đính Của Nguyễn Văn Quang

Chuyên ngành

Luật

Người đăng

Ẩn danh

Thể loại

sách dịch

2010

197
0
0

Phí lưu trữ

30.000 VNĐ

Mục lục chi tiết

LỜI GIỚI THIỆU

LỜI NÓI ĐẦU

1. CHƯƠNG 1: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

1.1. Điều 1. Thái Lan là vương quốc thống nhất và không thể bị chia cắt

1.2. Thái Lan thừa nhận chế độ chính quyền dân chủ với Nhà vua là nguyên thủ quốc gia

1.3. Quyền lực tối cao thuộc về nhân dân Thái Lan

1.4. Vua với tư cách là nguyên thủ quốc gia thi hành quyền lực đó thông qua Quốc hội, Hội đồng bộ trưởng và các tòa án theo các quy định của Hiến pháp này

1.5. Việc thực hiện các nhiệm vụ của Quốc hội, Hội đồng bộ trưởng, tòa án và các thiết chế hiến pháp cũng như các cơ quan nhà nước phải dựa trên nguyên tắc nhà nước pháp quyền

1.6. Nhân phẩm, các quyền, quyền tự do và quyền bình đẳng của người dân phải được bảo vệ

1.7. Người dân Thái Lan, không phân biệt nguồn gốc, giới tính hay tôn giáo phải được hưởng sự bảo vệ ngang nhau theo Hiến pháp này

1.8. Hiến pháp là đạo luật tối cao của Nhà nước

1.9. Khi không có quy định nào của Hiến pháp này áp dụng đối với một trường hợp nào đó, trường hợp đó phải được quyết định theo thực tiễn hiến pháp trong chế độ chính quyền dân chủ với Nhà vua là nguyên thủ quốc gia

2. CHƯƠNG 2: NHÀ VUA

2.1. Điều 8. Nhà vua được tấn phong vào một vị trí tôn kính và không thể bị xâm phạm

2.2. Không ai có thể đặt Nhà vua vào bất kỳ sự buộc tội hoặc việc kiện tụng nào. Nhà vua là Phật tử và là người bảo trợ mọi tôn giáo

2.3. Điều 10. Nhà vua giữ vị trí là thống lĩnh các lực lượng vũ trang Thái Lan

2.4. Điều 11. Nhà vua có đặc quyền đặt và tấn phong các tước vị

2.5. Điều 12. Nhà vua lựa chọn và chỉ định những người có đủ tiêu chuẩn làm Chủ tịch và không quá mười tám thành viên để hợp thành Hội đồng cơ mật

2.6. Hội đồng cơ mật có nhiệm vụ tư vấn cho Nhà vua về tất cả các vấn đề liên quan tới chức năng của ngài khi ngài yêu cầu và có các nhiệm vụ khác được quy định trong Hiến pháp này

2.7. Việc lựa chọn, chỉ định hay cách chức một thành viên của Hội đồng cơ mật phụ thuộc hoàn toàn vào ý chí của Nhà vua

2.8. Chủ tịch Quốc hội tiếp kí Chiếu chỉ Hoàng gia bổ nhiệm hay cách chức Chủ tịch Hội đồng cơ mật. Chủ tịch Hội đồng cơ mật tiếp kí Chiếu chỉ Hoàng gia bổ nhiệm hay cách chức những thành viên khác của Hội đồng cơ mật

2.9. Thành viên Hội đồng cơ mật sẽ không được là thành viên của Viện dân biểu, thượng nghị sĩ, ủy viên Ủy ban bầu cử, Thanh tra Quốc hội, thành viên Ủy ban nhân quyền quốc gia, thẩm phán Tòa án hiến pháp, thẩm phán Tòa án hành chính, thành viên Ủy ban chống tham nhũng quốc gia, thành viên Ủy ban kiểm toán nhà nước, quan chức chính phủ giữ một vị trí lâu dài hay nhận được tiền lương ổn định, viên chức một doanh nghiệp quốc doanh, cán bộ nhà nước khác hay người nắm giữ vị trí đảng viên hay lãnh đạo của một chính đảng và không được thể hiện lòng trung thành với bất kì chính đảng nào

2.10. Trước khi tiếp nhận chức vụ, thành viên Hội đồng cơ mật sẽ phải tuyên thệ long trọng trước Nhà vua

2.11. Một thành viên Hội đồng cơ mật không đảm nhận chức vụ nữa trong trường hợp qua đời, từ chức hay bị cách chức bởi Chiếu chỉ Hoàng gia

2.12. Việc bổ nhiệm và cách chức những nhân viên cần vụ hoàng tộc và của sĩ quan cận vệ trưởng Hoàng gia phụ thuộc hoàn toàn vào ân chuẩn của Nhà vua

2.13. Khi Nhà vua vắng mặt khỏi Vương quốc hay không thể thực hiện những chức năng của ngài vì bất kì lí do gì, Nhà vua sẽ chỉ định một Nhiếp chính và Chủ tịch Quốc hội kí xác nhận Chiếu chỉ Hoàng gia về việc đó

2.14. Trong trường hợp Nhà vua không chỉ định Nhiếp chính theo Điều 18, hay Nhà vua không có khả năng để chỉ định Nhiếp chính do ngài mất khả năng chịu trách nhiệm pháp lí hay vì bất kì lí do nào khác, Hội đồng cơ mật sẽ tiến cử tên một người thích hợp để giữ chức Nhiếp chính tới Quốc hội để phê chuẩn

2.15. Trong thời gian Viện dân biểu hết nhiệm kì hay giải tán, Thượng nghị viện sẽ hoạt động như Quốc hội để đưa ra sự phê chuẩn theo đoạn một

2.16. Trong khi chưa có Nhiếp chính theo Điều 18 hay Điều 19, Chủ tịch Hội đồng cơ mật sẽ là Nhiếp chính tạm thời

2.17. Trong trường hợp Nhiếp chính được bổ nhiệm theo Điều 18 hay Điều 19 không thể thực hiện được những nhiệm vụ của mình, Chủ tịch Hội đồng cơ mật sẽ thực hiện vai trò như Nhiếp chính tạm thời

2.18. Trong khi làm Nhiếp chính theo đoạn một hay thực hiện vai trò như Nhiếp chính ở đoạn hai, Chủ tịch Hội đồng cơ mật sẽ không thực hiện nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng cơ mật

2.19. Trong trường hợp như vậy, Hội đồng cơ mật sẽ lựa chọn một thành viên của Hội đồng để đảm nhiệm chức Chủ tịch Hội đồng cơ mật tạm thời

2.20. Trước khi tiếp nhận chức vụ, người Nhiếp chính được bổ nhiệm theo Điều 18 hay Điều 19 phải tuyên thệ trước Quốc hội

2.21. Tuân thủ Điều 23, việc kế truyền ngai vàng sẽ theo quy định của Luật hoàng cung về kế truyền ngai vàng B. 2467 (1924)

2.22. Việc sửa đổi Luật hoàng cung về kế truyền ngai vàng B. 2467 (1924) sẽ là đặc quyền của Nhà vua

Tóm tắt

I. Giới thiệu về Hiến Pháp Thái Lan và vai trò của Tô Văn Hoà và Nguyễn Văn Quang

Hiến Pháp Thái Lan là một văn bản pháp lý quan trọng, được dịch và hiệu đính bởi Tô Văn HoàNguyễn Văn Quang. Cuốn sách này được xuất bản với sự tài trợ của SIDA và Nhà xuất bản Công an Nhân dân Hà Nội năm 2010. Mục đích của việc dịch thuật này là đáp ứng nhu cầu nghiên cứu và tìm hiểu về hệ thống pháp luật Thái Lan, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập quốc tế của Việt Nam. Tô Văn HoàNguyễn Văn Quang đã đóng góp lớn trong việc chuyển ngữ và hiệu đính văn bản, đảm bảo tính chính xác và phù hợp với ngữ cảnh pháp lý Việt Nam.

1.1. Bối cảnh và mục đích dịch thuật

Trong bối cảnh hội nhập quốc tế, việc nghiên cứu và hiểu biết về các hệ thống pháp luật trên thế giới, đặc biệt là khu vực châu Á-Thái Bình Dương, trở nên cấp thiết. Hiến Pháp Thái Lan được dịch nhằm cung cấp tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu, học giả và sinh viên luật. Việc dịch thuật này không chỉ giúp mở rộng kiến thức pháp lý mà còn thúc đẩy sự hiểu biết về văn hóa và chính trị Thái Lan.

1.2. Đóng góp của Tô Văn Hoà và Nguyễn Văn Quang

Tô Văn HoàNguyễn Văn Quang là những chuyên gia dịch thuật và hiệu đính có uy tín. Họ đã đảm bảo rằng bản dịch Hiến Pháp Thái Lan không chỉ chính xác về mặt ngôn ngữ mà còn phù hợp với ngữ cảnh pháp lý Việt Nam. Việc hiệu đính của Nguyễn Văn Quang đã giúp văn bản trở nên dễ hiểu và có giá trị thực tiễn cao.

II. Nội dung chính của Hiến Pháp Thái Lan

Hiến Pháp Thái Lan được ban hành năm 2007, là văn bản pháp lý tối cao của Vương quốc Thái Lan. Hiến pháp này quy định về chế độ chính trị, quyền lực nhà nước, và các quyền cơ bản của công dân. Hiến pháp nhấn mạnh vai trò của Nhà vua như nguyên thủ quốc gia và trung tâm đoàn kết dân tộc. Ngoài ra, hiến pháp cũng quy định về các cơ chế bảo vệ quyền con người và sự tham gia của công chúng vào chính quyền.

2.1. Chế độ chính trị và vai trò của Nhà vua

Hiến Pháp Thái Lan xác định Thái Lan là một vương quốc thống nhất và không thể chia cắt. Nhà vua giữ vai trò là nguyên thủ quốc gia và là biểu tượng của sự đoàn kết dân tộc. Hiến pháp quy định rõ quyền lực tối cao thuộc về nhân dân, và Nhà vua thực hiện quyền lực thông qua Quốc hội, Hội đồng Bộ trưởng và các tòa án.

2.2. Quyền con người và sự tham gia của công chúng

Hiến pháp Thái Lan đặt ra các quy định bảo vệ quyền con người, bao gồm quyền tự do, bình đẳng và nhân phẩm. Công chúng được khuyến khích tham gia vào các hoạt động chính trị và giám sát việc thực hiện quyền lực nhà nước. Hiến pháp cũng thiết lập các cơ chế đảm bảo sự cân bằng và hiệu quả trong hoạt động của các cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp.

III. Giá trị và ứng dụng thực tiễn của Hiến Pháp Thái Lan

Hiến Pháp Thái Lan không chỉ là văn bản pháp lý quan trọng đối với Thái Lan mà còn có giá trị tham khảo đối với các quốc gia khác, đặc biệt là trong việc xây dựng và cải cách hệ thống pháp luật. Bản dịch của Tô Văn HoàNguyễn Văn Quang đã giúp các nhà nghiên cứu và học giả Việt Nam tiếp cận dễ dàng hơn với các quy định hiến pháp của Thái Lan, từ đó có thể rút ra những bài học kinh nghiệm cho việc phát triển hệ thống pháp luật trong nước.

3.1. Giá trị học thuật và nghiên cứu

Bản dịch Hiến Pháp Thái Lan là tài liệu tham khảo quý giá cho các nhà nghiên cứu và học giả luật học. Nó cung cấp cái nhìn sâu sắc về hệ thống pháp luật Thái Lan, đặc biệt là các quy định về quyền con người và cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước. Điều này giúp mở rộng kiến thức và hiểu biết về pháp luật quốc tế.

3.2. Ứng dụng trong thực tiễn pháp lý

Việc nghiên cứu Hiến Pháp Thái Lan có thể giúp các nhà làm luật Việt Nam học hỏi kinh nghiệm trong việc xây dựng và cải cách hệ thống pháp luật. Các quy định về bảo vệ quyền con người và sự tham gia của công chúng có thể là nguồn cảm hứng cho việc hoàn thiện các văn bản pháp lý trong nước.

21/02/2025

Hiến Pháp Thái Lan: Tô Văn Hoà Dịch & Hiệu Đính Bởi Nguyễn Văn Quang là một tài liệu quan trọng cung cấp bản dịch và hiệu đính Hiến pháp Thái Lan sang tiếng Việt, giúp độc giả hiểu rõ hơn về hệ thống pháp lý và chính trị của quốc gia này. Tài liệu này không chỉ là nguồn tham khảo hữu ích cho các nhà nghiên cứu luật pháp mà còn là tài liệu giáo dục cho những ai quan tâm đến luật hiến pháp và so sánh pháp luật quốc tế. Để mở rộng kiến thức về dịch thuật pháp lý, độc giả có thể tham khảo thêm Luận văn thạc sĩ đặc điểm của thuật ngữ luật hình sự trong cuốn từ điển pháp luật bản giản lược và việc đối dịch sang tiếng việt, nghiên cứu sâu hơn về các thuật ngữ pháp lý và cách chúng được chuyển ngữ. Ngoài ra, Luận văn a study on the translation of noun phrases in business contract from english into vietnamese the case of joint venture agreement cũng là một tài liệu đáng đọc để hiểu rõ hơn về dịch thuật trong lĩnh vực hợp đồng kinh doanh, một khía cạnh khác của pháp lý quốc tế.