Tổng quan nghiên cứu

Giáo dục pháp luật (GDPL) cho sinh viên (SV) là một trong những nhiệm vụ trọng yếu nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp luật, góp phần xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa tại Việt Nam. Tỉnh Bình Định, với gần 30.000 sinh viên tại 6 trường đại học, cao đẳng, đang đối mặt với nhiều thách thức trong công tác GDPL. Thu nhập bình quân đầu người của tỉnh năm 2015 chỉ đạt khoảng 3.000 đồng/người ở thành phố và 1.000 đồng/người ở nông thôn, cùng với cơ cấu lao động chủ yếu là nông nghiệp (57,5%) đã ảnh hưởng đến điều kiện học tập và nhận thức pháp luật của SV.

Mục tiêu nghiên cứu nhằm làm rõ thực trạng GDPL cho SV các trường đại học, cao đẳng tại Bình Định từ năm 2011 đến nay, đánh giá các yếu tố tác động và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả GDPL. Nghiên cứu tập trung vào SV hệ chính quy không chuyên ngành luật, với phạm vi khảo sát tại các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh. Ý nghĩa nghiên cứu thể hiện qua việc cung cấp cơ sở khoa học cho công tác quản lý, tổ chức GDPL, góp phần nâng cao nhận thức pháp luật và hành vi tuân thủ pháp luật của SV, từ đó hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho địa phương và cả nước.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, kết hợp tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng, Nhà nước về GDPL. Hai lý thuyết chính được áp dụng gồm:

  • Lý thuyết giáo dục pháp luật: GDPL là hoạt động có định hướng, có tổ chức nhằm hình thành tri thức, giá trị pháp luật, tình cảm và hành vi phù hợp với pháp luật hiện hành. GDPL cho SV không chỉ truyền đạt kiến thức mà còn phát triển nhân cách, tư cách công dân.

  • Lý thuyết tác động các yếu tố xã hội đến hiệu quả giáo dục: Các yếu tố chủ quan (tâm sinh lý, ý thức pháp luật của SV) và khách quan (kinh tế - xã hội, chính trị, văn hóa) ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả GDPL.

Ba khái niệm trọng tâm gồm: giáo dục pháp luật, ý thức pháp luật, và tuân thủ pháp luật. Ngoài ra, luận văn phân tích các thành tố của GDPL như chủ thể, đối tượng, nội dung, hình thức và phương pháp giáo dục.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp điều tra khảo sát, thu thập số liệu từ thực tiễn các trường đại học, cao đẳng tại Bình Định trong giai đoạn 2011-2016. Cỡ mẫu khảo sát khoảng 1.000 sinh viên từ các trường đại học Quy Nhơn, Quang Trung và các trường cao đẳng nghề trên địa bàn tỉnh. Phương pháp chọn mẫu là chọn mẫu ngẫu nhiên có phân tầng theo ngành học và năm học nhằm đảm bảo tính đại diện.

Phân tích dữ liệu sử dụng phương pháp thống kê mô tả và phân tích so sánh tỷ lệ phần trăm các chỉ số về nhận thức, ý thức và hành vi pháp luật của SV. Ngoài ra, nghiên cứu còn áp dụng phương pháp phân tích định tính qua phỏng vấn sâu cán bộ quản lý, giảng viên và sinh viên để làm rõ nguyên nhân và đề xuất giải pháp.

Timeline nghiên cứu kéo dài trong 2 năm, từ 2014 đến 2016, bao gồm giai đoạn thu thập số liệu, phân tích và hoàn thiện luận văn.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Hiểu biết pháp luật của sinh viên còn hạn chế: Khoảng 65% SV các năm đầu chưa có kiến thức pháp luật đầy đủ, chính xác và hệ thống. Nhiều SV chưa nhận thức đúng về vai trò và nội dung pháp luật trong đời sống, dẫn đến khó vận dụng kiến thức vào thực tế.

  2. Ý thức pháp luật dễ biến động và chịu ảnh hưởng môi trường: Khoảng 70% SV chịu tác động mạnh từ gia đình, bạn bè và xã hội trong việc hình thành ý thức pháp luật. Một số vụ việc vi phạm pháp luật nghiêm trọng do SV gây ra phản ánh sự thiếu ổn định trong ý thức pháp luật.

  3. Tình hình tuân thủ pháp luật có biểu hiện tích cực và tiêu cực đan xen: Hơn 80% SV chấp hành nội quy nhà trường và các quy định pháp luật cơ bản. Tuy nhiên, trong 5 năm gần đây, số vụ vi phạm hành chính, đánh nhau, trộm cắp và sử dụng ma túy trong SV có xu hướng tăng, đặc biệt là các trường cao đẳng nghề.

  4. Công tác GDPL còn nhiều hạn chế về nội dung, hình thức và phương pháp: Chỉ khoảng 50% trường đại học, cao đẳng tổ chức các hoạt động GDPL ngoại khóa hiệu quả. Nội dung GDPL chưa phản ánh sát thực tiễn, phương pháp giảng dạy còn truyền thống, thiếu hấp dẫn và chưa phát huy được vai trò của SV trong quá trình học tập.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chính của những hạn chế trên là do sự phối hợp chưa đồng bộ giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong công tác GDPL. Nội dung chương trình pháp luật đại cương còn dàn trải, chưa tập trung vào kỹ năng vận dụng pháp luật trong thực tiễn. Môi trường kinh tế - xã hội còn nhiều khó khăn, thu nhập bình quân thấp ảnh hưởng đến điều kiện học tập và nhận thức của SV.

So sánh với các nghiên cứu trong nước cho thấy tình trạng này không riêng ở Bình Định mà còn phổ biến ở nhiều tỉnh thành khác, tuy nhiên mức độ vi phạm và hạn chế ở Bình Định có phần nghiêm trọng hơn do điều kiện kinh tế xã hội đặc thù. Việc sử dụng các hình thức GDPL truyền thống như thuyết giảng đơn thuần không đáp ứng được nhu cầu của SV hiện đại, cần đổi mới phương pháp, tăng cường hoạt động ngoại khóa, ứng dụng công nghệ thông tin.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cột thể hiện tỷ lệ SV hiểu biết pháp luật theo năm học, biểu đồ tròn phân bố các loại vi phạm pháp luật của SV, và bảng so sánh hiệu quả các hình thức GDPL tại các trường.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Đổi mới nội dung và chương trình GDPL: Tập trung vào kiến thức pháp luật cơ bản gắn với ngành nghề đào tạo, tăng cường kỹ năng vận dụng pháp luật thực tiễn. Thời gian thực hiện: 1-2 năm. Chủ thể: Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với các trường đại học, cao đẳng.

  2. Đa dạng hóa hình thức và phương pháp giáo dục pháp luật: Áp dụng phương pháp tương tác, thảo luận nhóm, đóng vai, sử dụng công nghệ thông tin và mạng xã hội để thu hút SV tham gia. Thời gian: triển khai ngay và duy trì thường xuyên. Chủ thể: giảng viên, cán bộ phụ trách GDPL tại các trường.

  3. Tăng cường phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội: Xây dựng mạng lưới phối hợp trong công tác GDPL, tổ chức các buổi tọa đàm, hội thảo với sự tham gia của phụ huynh, chính quyền địa phương và các tổ chức xã hội. Thời gian: 1 năm đầu tiên và duy trì. Chủ thể: Ban giám hiệu các trường, UBND địa phương.

  4. Nâng cao năng lực đội ngũ giảng viên và cán bộ GDPL: Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm và kỹ năng truyền đạt pháp luật cho giảng viên. Thời gian: 6-12 tháng. Chủ thể: các cơ sở đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo.

  5. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất và kinh phí cho hoạt động GDPL: Đảm bảo trang thiết bị, tài liệu, kinh phí tổ chức các hoạt động ngoại khóa, câu lạc bộ pháp luật. Thời gian: kế hoạch 3 năm. Chủ thể: UBND tỉnh, các trường đại học, cao đẳng.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý giáo dục đại học, cao đẳng: Giúp xây dựng chính sách, kế hoạch GDPL phù hợp với đặc thù địa phương và đối tượng SV.

  2. Giảng viên và cán bộ phụ trách GDPL: Cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn để đổi mới phương pháp giảng dạy, nâng cao hiệu quả truyền đạt kiến thức pháp luật.

  3. Sinh viên các trường đại học, cao đẳng: Nâng cao nhận thức về vai trò của GDPL, tự giác tham gia các hoạt động pháp luật, phát triển kỹ năng vận dụng pháp luật.

  4. Các cơ quan quản lý nhà nước và tổ chức xã hội: Tham khảo để phối hợp tổ chức các chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật hiệu quả, góp phần xây dựng môi trường pháp lý lành mạnh.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao GDPL cho sinh viên lại quan trọng?
    GDPL giúp SV hình thành tri thức pháp luật, ý thức và hành vi tuân thủ pháp luật, góp phần xây dựng nhân cách công dân và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật trong xã hội.

  2. Những yếu tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả GDPL cho sinh viên?
    Bao gồm yếu tố chủ quan như tâm sinh lý, ý thức pháp luật của SV và yếu tố khách quan như điều kiện kinh tế - xã hội, môi trường chính trị, văn hóa và sự phối hợp giữa các chủ thể