Tổng quan nghiên cứu

Giáo dục chính trị (GDCT) cho quân nhân chuyên nghiệp (QNCN) là một nội dung trọng yếu trong công tác tư tưởng và huấn luyện của Quân đội Nhân dân Việt Nam, góp phần xây dựng nền tảng tư tưởng vững chắc cho đội ngũ cán bộ, chiến sĩ. Theo số liệu thống kê tại Học viện Chính trị, Bộ Quốc phòng (HVCT, BQP), hiện có khoảng 309 QNCN với trình độ học vấn đa dạng, trong đó 78 đồng chí có trình độ đại học, 126 trung cấp và 82 sơ cấp. Đội ngũ này đóng vai trò nòng cốt trong công tác chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ, góp phần thực hiện nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc trong bối cảnh tình hình chính trị, kinh tế xã hội ngày càng phức tạp.

Mục tiêu nghiên cứu nhằm luận giải các vấn đề lý luận và thực trạng GDCT cho QNCN tại HVCT, BQP, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng GDCT phù hợp với đặc điểm, yêu cầu nhiệm vụ của đội ngũ này. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào các đơn vị thuộc HVCT, BQP trong giai đoạn 2015-2019, với dữ liệu thu thập từ các phòng, khoa, đơn vị có nhiều QNCN.

Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp luận cứ khoa học cho các cấp ủy, cơ quan chính trị trong việc nâng cao chất lượng GDCT, góp phần xây dựng đội ngũ QNCN có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức cách mạng, đáp ứng yêu cầu xây dựng Quân đội cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại trong tình hình mới.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về công tác tư tưởng và GDCT trong Quân đội. Hai lý thuyết trọng tâm được áp dụng là:

  • Lý thuyết công tác tư tưởng trong Quân đội: GDCT là một hình thức công tác tư tưởng nhằm nâng cao nhận thức chính trị, xây dựng phẩm chất đạo đức, bản lĩnh chính trị cho quân nhân.
  • Lý thuyết giáo dục chính trị cho quân nhân chuyên nghiệp: GDCT cho QNCN là quá trình trang bị kiến thức cơ bản về chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, đồng thời bồi dưỡng phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ.

Các khái niệm chính bao gồm: giáo dục chính trị, quân nhân chuyên nghiệp, bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức cách mạng, phương pháp giáo dục chính trị.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp tổng hợp các phương pháp khoa học xã hội và nhân văn, bao gồm:

  • Phân tích, tổng hợp, logic, lịch sử: Để luận giải các vấn đề lý luận và thực tiễn về GDCT cho QNCN.
  • Điều tra khảo sát xã hội học: Thu thập dữ liệu từ 309 QNCN tại các phòng, khoa, đơn vị thuộc HVCT, BQP trong giai đoạn 2015-2019.
  • Phương pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến các cán bộ chủ trì, giảng viên, cán bộ chính trị để đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp.

Cỡ mẫu khảo sát toàn bộ QNCN tại HVCT, BQP, phương pháp chọn mẫu theo phương pháp toàn bộ nhằm đảm bảo tính đại diện. Phân tích dữ liệu sử dụng phương pháp định tính và định lượng, kết hợp so sánh tỷ lệ phần trăm các ý kiến khảo sát để đánh giá mức độ đồng thuận và hiệu quả GDCT.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Nhận thức và trách nhiệm của chủ thể GDCT được nâng cao: 79% ý kiến khảo sát cho rằng nâng cao chất lượng GDCT cho QNCN là rất quan trọng; 83% đánh giá cấp ủy, cán bộ chủ trì và các tổ chức quần chúng phát huy tốt vai trò trách nhiệm trong GDCT; 84% cho rằng kế hoạch GDCT được tổ chức thực hiện tốt.

  2. Nội dung, hình thức, phương pháp GDCT được đổi mới: 74% ý kiến cho rằng nội dung GDCT phù hợp và có chất lượng; 62% đánh giá hình thức, biện pháp giáo dục đa dạng, phong phú; tuy nhiên vẫn còn 17% ý kiến cho rằng nội dung chưa phù hợp và 9% cho rằng hình thức chưa đa dạng.

  3. Chất lượng nhận thức chính trị của QNCN được cải thiện: 98% QNCN trung thành tuyệt đối với chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh; 87% không dao động trước biến động chính trị phức tạp; 82% kiên quyết đấu tranh với luận điệu xuyên tạc; 94% yên tâm công tác và sẵn sàng nhận nhiệm vụ.

  4. Tự học tập, rèn luyện nâng cao chất lượng GDCT được chú trọng: 75% ý kiến cho rằng cấp ủy quan tâm lãnh đạo công tác tự học tập; 71% QNCN có tinh thần tự giác học tập; 84% có kế hoạch tự nâng cao chất lượng GDCT; 56% đánh giá kết quả tự học tập tốt.

Thảo luận kết quả

Kết quả nghiên cứu cho thấy sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, cán bộ chủ trì và các tổ chức quần chúng là nhân tố quyết định nâng cao chất lượng GDCT cho QNCN. Việc đổi mới nội dung, hình thức và phương pháp giáo dục đã tạo môi trường học tập phong phú, hấp dẫn, góp phần nâng cao nhận thức chính trị và bản lĩnh chính trị của QNCN.

Tuy nhiên, vẫn tồn tại hạn chế như một số cấp ủy chưa quan tâm đúng mức, nội dung và phương pháp GDCT chưa hoàn toàn phù hợp với đặc điểm đa dạng của QNCN, một bộ phận QNCN chưa tích cực tự học tập, rèn luyện. Những hạn chế này ảnh hưởng đến hiệu quả GDCT và cần được khắc phục kịp thời.

So sánh với các nghiên cứu trong Quân đội, kết quả này tương đồng với báo cáo của Tổng cục Chính trị (2020) về việc đổi mới công tác GDCT tại đơn vị, đồng thời bổ sung thêm góc nhìn chuyên sâu về QNCN tại HVCT, BQP. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tỷ lệ phần trăm ý kiến khảo sát về các tiêu chí GDCT, bảng phân tích mức độ đồng thuận và biểu đồ chuyển biến kết quả tự học tập của QNCN qua các năm.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, cán bộ chủ trì

    • Động từ hành động: Tăng cường, nâng cao, chỉ đạo
    • Mục tiêu: Đảm bảo sự quan tâm sâu sát, trách nhiệm cao trong GDCT
    • Timeline: Triển khai ngay và duy trì thường xuyên
    • Chủ thể: Đảng ủy HVCT, Ban Giám đốc, cấp ủy các phòng, khoa, đơn vị
  2. Đổi mới nội dung, hình thức và phương pháp GDCT phù hợp đặc điểm QNCN

    • Động từ hành động: Cập nhật, đổi mới, đa dạng hóa
    • Mục tiêu: Tăng tính hấp dẫn, phù hợp, nâng cao hiệu quả tiếp thu
    • Timeline: Hoàn thiện trong 1 năm tới
    • Chủ thể: Cơ quan chính trị, khoa giáo viên, cán bộ giảng dạy
  3. Phát huy vai trò phối hợp của các tổ chức, lực lượng trong GDCT

    • Động từ hành động: Phối hợp, hiệp đồng, phát huy
    • Mục tiêu: Tạo sức mạnh tổng hợp, nâng cao chất lượng GDCT
    • Timeline: Thường xuyên, liên tục
    • Chủ thể: Các tổ chức đảng, đoàn thể, cán bộ chủ trì, cán bộ chính trị
  4. Khuyến khích và hỗ trợ QNCN tự học tập, rèn luyện nâng cao trình độ

    • Động từ hành động: Khuyến khích, hỗ trợ, tạo điều kiện
    • Mục tiêu: Nâng cao ý thức tự giác, phát triển năng lực cá nhân
    • Timeline: Triển khai ngay, đánh giá định kỳ hàng năm
    • Chủ thể: Cấp ủy, cán bộ chủ trì, cơ quan chính trị, QNCN
  5. Tăng cường kiểm tra, đánh giá và rút kinh nghiệm công tác GDCT

    • Động từ hành động: Kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm
    • Mục tiêu: Đảm bảo chất lượng, phát hiện và khắc phục kịp thời hạn chế
    • Timeline: Hàng quý, hàng năm
    • Chủ thể: Cơ quan chính trị, cấp ủy các cấp

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cấp ủy, cán bộ chủ trì các cấp trong Quân đội

    • Lợi ích: Nắm bắt thực trạng, nâng cao hiệu quả lãnh đạo, chỉ đạo GDCT
    • Use case: Xây dựng kế hoạch, chính sách GDCT phù hợp với đặc điểm QNCN
  2. Cán bộ chính trị, giảng viên các học viện, nhà trường Quân đội

    • Lợi ích: Cập nhật kiến thức, phương pháp giáo dục chính trị hiện đại
    • Use case: Thiết kế chương trình, đổi mới phương pháp giảng dạy GDCT
  3. Quân nhân chuyên nghiệp tại các đơn vị Quân đội

    • Lợi ích: Hiểu rõ vai trò, trách nhiệm trong tự học tập, rèn luyện
    • Use case: Tự nâng cao trình độ chính trị, phẩm chất đạo đức, năng lực công tác
  4. Nhà nghiên cứu, giảng viên chuyên ngành Chính trị học, khoa học xã hội và nhân văn

    • Lợi ích: Tham khảo luận cứ khoa học, dữ liệu thực tiễn về GDCT trong Quân đội
    • Use case: Phát triển nghiên cứu, giảng dạy chuyên sâu về công tác tư tưởng, GDCT

Câu hỏi thường gặp

  1. GDCT cho quân nhân chuyên nghiệp có vai trò gì trong Quân đội?
    GDCT giúp trang bị kiến thức chính trị, bồi dưỡng phẩm chất đạo đức, xây dựng bản lĩnh chính trị vững vàng cho QNCN, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc.

  2. Những yếu tố nào ảnh hưởng đến chất lượng GDCT cho QNCN?
    Bao gồm nhận thức và trách nhiệm của cấp ủy, cán bộ chủ trì; nội dung, hình thức, phương pháp giáo dục; sự phối hợp của các tổ chức, lực lượng; ý thức tự học tập, rèn luyện của QNCN.

  3. Phương pháp nào được áp dụng để nâng cao chất lượng GDCT?
    Kết hợp phương pháp truyền thống và hiện đại như giảng bài, thảo luận, tự nghiên cứu, sinh hoạt chính trị, sử dụng công nghệ thông tin, tổ chức tọa đàm, tham quan di tích lịch sử.

  4. Làm thế nào để khắc phục hạn chế trong GDCT hiện nay?
    Cần tăng cường lãnh đạo, đổi mới nội dung và phương pháp, phát huy vai trò phối hợp, khuyến khích tự học tập, đồng thời kiểm tra, đánh giá thường xuyên để điều chỉnh kịp thời.

  5. Tự học tập có vai trò thế nào trong GDCT cho QNCN?
    Tự học tập giúp QNCN nâng cao trình độ lý luận, phẩm chất chính trị, năng lực công tác, đồng thời phát huy tính chủ động, sáng tạo trong học tập và rèn luyện, góp phần nâng cao chất lượng GDCT toàn diện.

Kết luận

  • GDCT cho QNCN tại HVCT, BQP giữ vai trò then chốt trong xây dựng đội ngũ cán bộ có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức cách mạng.
  • Nghiên cứu đã làm rõ thực trạng, ưu điểm và hạn chế trong công tác GDCT, đồng thời phân tích nguyên nhân khách quan và chủ quan.
  • Đề xuất các giải pháp thiết thực, đồng bộ nhằm nâng cao chất lượng GDCT, bao gồm tăng cường lãnh đạo, đổi mới nội dung và phương pháp, phát huy phối hợp tổ chức, khuyến khích tự học tập và kiểm tra đánh giá thường xuyên.
  • Kết quả nghiên cứu có thể áp dụng trong công tác quản lý, giảng dạy và nghiên cứu về GDCT trong Quân đội, góp phần xây dựng Quân đội cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại.
  • Các bước tiếp theo cần triển khai thực hiện các giải pháp đề xuất, đồng thời tiếp tục nghiên cứu mở rộng phạm vi và đối tượng để hoàn thiện công tác GDCT cho QNCN trong bối cảnh mới.

Quý độc giả, cán bộ quản lý và giảng viên trong Quân đội được khuyến khích tham khảo và ứng dụng kết quả nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả công tác giáo dục chính trị cho quân nhân chuyên nghiệp.