Tổng quan nghiên cứu

Huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng, với tổng diện tích tự nhiên khoảng 60.584 ha, trong đó đất lâm nghiệp chiếm 75,42% và đất sản xuất nông nghiệp chiếm 15,21%, là vùng có tiềm năng lớn để phát triển các hệ thống nông lâm kết hợp (NLKH). Nông lâm kết hợp là phương thức canh tác truyền thống, đa dạng về thành phần cây trồng và vật nuôi, phù hợp với điều kiện địa hình đồi núi và khí hậu của vùng. Tuy nhiên, hiện nay diện tích các vùng trồng NLKH có xu hướng thu hẹp do tập trung thâm canh đơn canh, trong khi đó NLKH vẫn được duy trì như một chiến lược quan trọng nhằm bảo vệ độ phì của đất, đảm bảo sinh kế và tăng thu nhập cho người dân.

Mục tiêu nghiên cứu là đánh giá tiềm năng điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ảnh hưởng đến phát triển sản xuất NLKH tại huyện Hòa An; khảo sát thực trạng và hiệu quả của các hệ thống NLKH phổ biến; từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả và phát triển bền vững các hệ thống này. Nghiên cứu tập trung vào 3 xã đại diện: Nam Tuấn, Đại Tiến và Hồng Việt, trong khoảng thời gian từ tháng 3/2022 đến tháng 6/2023. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc sử dụng đất bền vững, nâng cao thu nhập và bảo vệ môi trường sinh thái tại địa phương, đồng thời góp phần vào phát triển kinh tế xã hội vùng nông thôn miền núi.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình nghiên cứu về nông lâm kết hợp, bao gồm:

  • Lý thuyết hệ thống sinh thái nông lâm kết hợp: NLKH là hệ thống quản lý đất đai phối hợp cây lâu năm, cây ngắn ngày và vật nuôi trên cùng một diện tích nhằm tăng hiệu quả sản xuất và bảo vệ môi trường (Nair, 1987; ICRAF, 1997).

  • Mô hình đa chức năng của NLKH: NLKH không chỉ tạo ra sản phẩm nông lâm mà còn bảo tồn tài nguyên đất, nước, đa dạng sinh học và giảm phát thải khí nhà kính (Young, 1997; Dixon, 1995).

  • Khái niệm hiệu quả kinh tế, môi trường và xã hội trong NLKH: Đánh giá hiệu quả dựa trên giá trị gia tăng, khả năng bảo vệ đất, tạo việc làm và nâng cao đời sống cộng đồng (Phạm Xuân Hoàn, 2001).

Các khái niệm chính bao gồm: hệ thống NLKH, hiệu quả kinh tế, hiệu quả môi trường, hiệu quả xã hội, tính bền vững và các dạng hệ thống NLKH như RVACRg, RVAC, VAC, RVRg, RRg, RVCRg.

Phương pháp nghiên cứu

  • Nguồn dữ liệu: Số liệu thu thập từ điều tra thực địa tại 3 xã đại diện, kết hợp với tài liệu nghiên cứu trong và ngoài nước, báo cáo kinh tế xã hội huyện Hòa An.

  • Phương pháp chọn mẫu: Lấy mẫu hệ thống NLKH theo phương pháp hệ thống, chọn 90 hộ có hệ thống NLKH đại diện, phân bố theo các nhóm dân tộc, điều kiện kinh tế và diện tích khác nhau.

  • Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp điều tra đánh giá nông thôn có sự tham gia (PRA) để thu thập thông tin về thực trạng, hiệu quả và khó khăn; phân tích định lượng bằng phần mềm Excel; tính toán hiệu quả kinh tế dựa trên giá trị sản phẩm, chi phí trung gian và giá trị gia tăng; đánh giá hiệu quả môi trường và xã hội theo thang điểm 10 dựa trên các tiêu chí bảo vệ đất, tạo việc làm.

  • Timeline nghiên cứu: Thực hiện từ tháng 3/2022 đến tháng 6/2023, gồm khảo sát hiện trạng, thu thập số liệu, phân tích và đề xuất giải pháp.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội thuận lợi cho phát triển NLKH: Huyện Hòa An có tổng diện tích đất tự nhiên 60.584 ha, trong đó đất lâm nghiệp chiếm 75,42% (45.682 ha), đất sản xuất nông nghiệp chiếm 15,21% (9.234 ha). Địa hình đồi núi với độ dốc trung bình, đất còn khá phì nhiêu, hệ thống sông suối dày đặc tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển các hệ thống NLKH.

  2. Phân loại và thực trạng các hệ thống NLKH: Có 6 dạng hệ thống NLKH phổ biến gồm RVACRg, RVAC, VAC, RVRg, RRg, RVCRg. Trong đó, hệ thống RVACRg và RVCRg được đánh giá có hiệu quả bảo vệ môi trường cao nhất, tiếp theo là RVAC và RVRg, còn VAC và RRg có hiệu quả bảo vệ môi trường thấp hơn.

  3. Hiệu quả kinh tế và xã hội: Giá trị gia tăng bình quân của các hệ thống NLKH đạt khoảng 64,6 triệu đồng/ha/năm. Các hệ thống tạo ra từ 240 đến 390 công lao động/ha/năm, góp phần giải quyết việc làm cho người dân địa phương. Thu nhập từ cây thuốc lá, cây ăn quả đặc sản như cam Trưng Vương, quýt Hà Trì và các mô hình chăn nuôi bò vỗ béo mang lại hiệu quả kinh tế cao.

  4. Khó khăn và hạn chế: Thị trường tiêu thụ sản phẩm chưa ổn định, giá cả biến động mạnh; trình độ quản lý, bảo vệ và chăm sóc cây trồng, vật nuôi còn thấp; sâu bệnh hại ảnh hưởng đến năng suất; cơ sở hạ tầng và trình độ dân trí còn hạn chế.

Thảo luận kết quả

Kết quả cho thấy huyện Hòa An có tiềm năng lớn để phát triển các hệ thống NLKH đa dạng, tận dụng lợi thế đất đai và nguồn nhân lực. Hiệu quả kinh tế và xã hội của các hệ thống NLKH được khẳng định qua giá trị gia tăng và tạo việc làm, phù hợp với mục tiêu phát triển bền vững. So sánh với các nghiên cứu ở các tỉnh miền núi khác, hiệu quả bảo vệ môi trường của hệ thống RVACRg và RVCRg tương đồng với các mô hình nông lâm kết hợp thành công tại Thái Nguyên và Lạng Sơn.

Việc thị trường tiêu thụ chưa ổn định và trình độ quản lý còn hạn chế là những thách thức phổ biến trong phát triển NLKH vùng núi, cần có giải pháp đồng bộ về kỹ thuật, thị trường và chính sách hỗ trợ. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ so sánh giá trị gia tăng và công lao động giữa các hệ thống NLKH, bảng phân loại diện tích và tỷ lệ sử dụng đất theo từng hệ thống, giúp minh họa rõ nét hiệu quả và phân bố các mô hình.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường đào tạo, chuyển giao kỹ thuật cho người dân: Tổ chức các lớp tập huấn về quản lý, chăm sóc cây trồng, vật nuôi và phòng chống sâu bệnh nhằm nâng cao trình độ kỹ thuật, giảm thiểu rủi ro sản xuất. Thời gian thực hiện trong 1-2 năm, chủ thể là các cơ quan khuyến nông, khuyến lâm địa phương.

  2. Xây dựng và phát triển chuỗi giá trị sản phẩm NLKH: Hỗ trợ liên kết sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm, phát triển thương hiệu đặc sản như cam Trưng Vương, quýt Hà Trì, miến dong Nguyễn Huệ để ổn định thị trường và nâng cao giá trị sản phẩm. Thời gian 3-5 năm, chủ thể là UBND huyện phối hợp doanh nghiệp và hợp tác xã.

  3. Đầu tư cơ sở hạ tầng và hỗ trợ vốn cho các hộ NLKH: Cải thiện hệ thống giao thông, thủy lợi, hỗ trợ vay vốn ưu đãi để đầu tư mở rộng diện tích và nâng cao chất lượng các hệ thống NLKH. Thời gian 3 năm, chủ thể là các ngân hàng chính sách, chính quyền địa phương.

  4. Khuyến khích áp dụng các mô hình NLKH bảo vệ môi trường: Ưu tiên phát triển các hệ thống RVACRg và RVCRg có hiệu quả bảo vệ đất và môi trường cao, kết hợp với các biện pháp bảo vệ rừng và cải tạo đất. Thời gian liên tục, chủ thể là các tổ chức quản lý rừng, nông dân và các tổ chức phi chính phủ.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Nhà quản lý và hoạch định chính sách nông nghiệp, lâm nghiệp: Sử dụng kết quả nghiên cứu để xây dựng chính sách phát triển NLKH phù hợp với điều kiện địa phương, góp phần phát triển kinh tế bền vững vùng miền núi.

  2. Các nhà nghiên cứu và giảng viên ngành Lâm học, Nông nghiệp: Tham khảo phương pháp nghiên cứu, kết quả đánh giá hiệu quả và các giải pháp phát triển NLKH để phục vụ nghiên cứu khoa học và giảng dạy.

  3. Hộ nông dân và các tổ chức hợp tác xã tại vùng đồi núi: Áp dụng các mô hình NLKH hiệu quả, nâng cao kỹ thuật canh tác, quản lý và phát triển sản xuất nhằm tăng thu nhập và bảo vệ môi trường.

  4. Các tổ chức phi chính phủ và dự án phát triển nông thôn: Sử dụng luận văn làm tài liệu tham khảo để thiết kế các chương trình hỗ trợ phát triển NLKH, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và nâng cao đời sống cộng đồng.

Câu hỏi thường gặp

  1. Nông lâm kết hợp là gì và có lợi ích gì?
    Nông lâm kết hợp là hệ thống sử dụng đất phối hợp cây lâu năm, cây ngắn ngày và vật nuôi trên cùng diện tích nhằm tăng hiệu quả sản xuất và bảo vệ môi trường. Lợi ích gồm tăng thu nhập, bảo vệ đất, tạo việc làm và giảm rủi ro sản xuất.

  2. Huyện Hòa An có những hệ thống NLKH nào phổ biến?
    Có 6 hệ thống chính gồm RVACRg, RVAC, VAC, RVRg, RRg, RVCRg. Trong đó RVACRg và RVCRg có hiệu quả bảo vệ môi trường cao nhất.

  3. Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn là gì?
    Sử dụng phương pháp điều tra đánh giá nông thôn có sự tham gia (PRA), kết hợp phân tích định lượng bằng Excel, chọn mẫu hệ thống NLKH đại diện tại 3 xã trong huyện.

  4. Hiệu quả kinh tế của các hệ thống NLKH tại Hòa An ra sao?
    Giá trị gia tăng bình quân đạt khoảng 64,6 triệu đồng/ha/năm, tạo việc làm từ 240 đến 390 công lao động/ha/năm, góp phần nâng cao đời sống người dân.

  5. Những khó khăn chính trong phát triển NLKH tại Hòa An là gì?
    Thị trường tiêu thụ chưa ổn định, giá cả biến động, trình độ quản lý và kỹ thuật còn thấp, sâu bệnh ảnh hưởng năng suất, cơ sở hạ tầng và dân trí hạn chế.

Kết luận

  • Huyện Hòa An có tiềm năng lớn về đất đai và điều kiện tự nhiên thuận lợi cho phát triển các hệ thống nông lâm kết hợp đa dạng.
  • Các hệ thống NLKH như RVACRg và RVCRg thể hiện hiệu quả bảo vệ môi trường và kinh tế cao, góp phần tạo việc làm và nâng cao thu nhập.
  • Thị trường tiêu thụ và trình độ quản lý là những thách thức cần được giải quyết để phát triển bền vững NLKH.
  • Đề xuất các giải pháp đào tạo kỹ thuật, phát triển chuỗi giá trị, đầu tư cơ sở hạ tầng và ưu tiên các mô hình bảo vệ môi trường.
  • Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn cho chính quyền, nhà nghiên cứu và người dân trong phát triển NLKH tại Hòa An và các vùng miền núi tương tự.

Hành động tiếp theo: Khuyến khích các cơ quan chức năng triển khai các giải pháp đề xuất, mở rộng nghiên cứu và nhân rộng mô hình NLKH hiệu quả nhằm phát triển kinh tế xã hội bền vững vùng đồi núi.