Tổng quan nghiên cứu
Trong bối cảnh phát triển kinh tế tri thức và công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thông tin khoa học và công nghệ (KH&CN) được xem là nguồn lực quan trọng thứ ba sau năng lượng và nguyên liệu. Tại Việt Nam, đặc biệt là thành phố Hải Phòng, việc phát triển mạng lưới thông tin KH&CN nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, nghiên cứu và phát triển kinh tế xã hội là yêu cầu cấp thiết. Từ năm 2015 đến 2018, mạng lưới thông tin KH&CN Hải Phòng đã được thành lập với 10 thành viên là các cơ quan, đơn vị có chức năng thông tin KH&CN trên địa bàn. Mạng lưới này nhằm mục tiêu tạo dựng hệ thống chia sẻ thông tin khoa học, phục vụ công tác quản lý, nghiên cứu, giảng dạy và phát triển kinh tế xã hội của thành phố.
Mục tiêu nghiên cứu là đề xuất các giải pháp phát triển mạng lưới thông tin KH&CN Hải Phòng về cả số lượng và chất lượng, nhằm tăng cường sự liên kết, chia sẻ thông tin giữa các thành viên, nâng cao năng lực hoạt động và phục vụ hiệu quả hơn cho cộng đồng người dùng. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào các tổ chức có chức năng thông tin KH&CN trên địa bàn Hải Phòng trong giai đoạn 2015-2018. Ý nghĩa nghiên cứu thể hiện qua việc cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn để phát triển mạng lưới thông tin KH&CN, góp phần nâng cao năng lực quản lý và phát triển KH&CN tại địa phương, đồng thời làm tài liệu tham khảo cho các địa phương khác trong cả nước.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình về thông tin KH&CN, mạng lưới thông tin và phát triển tổ chức. Thông tin KH&CN được hiểu là dữ liệu, số liệu, tri thức được tạo ra trong các hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, phục vụ quản lý nhà nước, nghiên cứu và phát triển kinh tế xã hội. Mạng lưới thông tin KH&CN là hệ thống các tổ chức có chức năng thông tin KH&CN liên kết với nhau nhằm trao đổi, chia sẻ thông tin chính xác, đầy đủ và kịp thời.
Ba khái niệm chính được sử dụng gồm: (1) Thông tin KH&CN – nguồn lực quan trọng thúc đẩy phát triển KH&CN và kinh tế tri thức; (2) Mạng lưới thông tin KH&CN – tập hợp các tổ chức có chức năng thông tin KH&CN nhằm tăng cường hợp tác và chia sẻ nguồn lực; (3) Giải pháp phát triển – các phương án nhằm nâng cao cả về số lượng và chất lượng hoạt động của mạng lưới. Các nguyên tắc hoạt động thông tin KH&CN bao gồm tính chính xác, khách quan, đầy đủ, kịp thời và hiệu quả.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp định lượng và định tính. Nguồn dữ liệu chính bao gồm số liệu khảo sát thực tế tại 10 thành viên mạng lưới thông tin KH&CN Hải Phòng, các báo cáo hoạt động, tài liệu pháp luật liên quan và kết quả nghiên cứu trước đây. Cỡ mẫu gồm toàn bộ các tổ chức thành viên mạng lưới, với tổng số 89 cán bộ làm công tác thông tin KH&CN.
Phương pháp phân tích bao gồm thống kê mô tả số liệu về nguồn lực thông tin, nhân lực, cơ sở vật chất và hạ tầng CNTT; phân tích SWOT để đánh giá thực trạng; tham khảo ý kiến chuyên gia nhằm xác định nhu cầu, tồn tại và đề xuất giải pháp phát triển. Timeline nghiên cứu tập trung trong giai đoạn 2015-2018, với khảo sát và thu thập dữ liệu thực địa vào năm 2018-2019.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Nguồn lực thông tin KH&CN phong phú nhưng chưa đồng bộ: Trung tâm Thông tin KH&CN Hải Phòng lưu giữ gần 2.000 bản sách, hơn 47.000 số báo, 446 báo cáo kết quả nghiên cứu và nhiều cơ sở dữ liệu điện tử. Các thành viên khác như Sàn Giao dịch Công nghệ có hơn 2.000 sản phẩm công nghệ, các thư viện đại học có hàng chục nghìn đầu sách và luận văn. Tuy nhiên, phần mềm quản lý dữ liệu chưa thống nhất, gây khó khăn trong chia sẻ.
Nhân lực có trình độ cao nhưng phân bố không đồng đều: Tổng số cán bộ làm công tác thông tin KH&CN là 89 người, trong đó 1 tiến sĩ, 21 thạc sĩ và 59 đại học. 64% nhân lực thuộc các thư viện trường đại học, 11% thuộc viện nghiên cứu và 25% thuộc các tổ chức KH&CN. Sự thiếu đồng bộ về trình độ và kỹ năng nghiệp vụ ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động chung.
Cơ sở vật chất và hạ tầng CNTT được đầu tư nhưng chưa đồng bộ: Các thành viên đều có máy chủ, máy trạm, mạng LAN và website riêng. Diện tích phục vụ thông tin tại các thư viện đại học lớn (từ 1.150 đến 4.230 m2), trong khi các viện nghiên cứu có diện tích nhỏ hơn. Hệ thống phần mềm quản lý dữ liệu đa dạng (Libol, Ilib, Kipos, Dspace, mySQL) nhưng chưa có chuẩn chung.
Hoạt động liên kết, chia sẻ thông tin còn hạn chế: Mạng lưới mới thành lập từ năm 2015, đã tạo dựng được cơ sở dữ liệu dùng chung và tổ chức các hoạt động hội thảo, tập huấn. Tuy nhiên, việc phát triển thành viên mới, xây dựng quy chế hoạt động thống nhất và tăng cường trao đổi thông tin giữa các thành viên còn yếu, dẫn đến lợi ích từ mạng lưới chưa cao.
Thảo luận kết quả
Nguyên nhân của các hạn chế trên xuất phát từ việc mạng lưới còn non trẻ, thiếu cơ chế quản lý và vận hành thống nhất, cũng như sự khác biệt về năng lực và nguồn lực giữa các thành viên. So với các mạng lưới thông tin KH&CN tại các thành phố lớn như Hồ Chí Minh (STINET) hay mạng nghiên cứu quốc gia VinaREN, mạng lưới Hải Phòng còn thiếu sự liên kết chặt chẽ và ứng dụng công nghệ hiện đại đồng bộ.
Việc đa dạng phần mềm quản lý và thiếu quy chế hoạt động chung làm giảm hiệu quả chia sẻ dữ liệu và phối hợp nghiệp vụ. Tuy nhiên, mạng lưới đã tạo được nền tảng quan trọng với nguồn lực thông tin phong phú và đội ngũ nhân lực có trình độ, là cơ sở để phát triển bền vững. Các biểu đồ so sánh số lượng tài liệu, nhân lực và hạ tầng CNTT giữa các thành viên sẽ minh họa rõ nét sự phân bố nguồn lực và điểm nghẽn hiện tại.
Đề xuất và khuyến nghị
Xây dựng quy chế hoạt động thống nhất cho mạng lưới: Thiết lập cơ chế quản lý, phối hợp và chia sẻ thông tin rõ ràng, đảm bảo quyền lợi và trách nhiệm của các thành viên. Thời gian thực hiện trong 12 tháng, do Sở KH&CN Hải Phòng chủ trì phối hợp với các thành viên.
Chuẩn hóa và đồng bộ phần mềm quản lý dữ liệu: Lựa chọn và triển khai phần mềm quản lý thông tin KH&CN chung cho toàn mạng lưới, tạo điều kiện thuận lợi cho chia sẻ và khai thác dữ liệu. Thời gian thực hiện 18 tháng, do Trung tâm Thông tin KH&CN Hải Phòng phối hợp với các đơn vị công nghệ thông tin.
Tăng cường đào tạo, nâng cao năng lực nhân lực: Tổ chức các khóa tập huấn nghiệp vụ thông tin, kỹ năng CNTT và quản lý dữ liệu cho cán bộ mạng lưới, nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ thông tin. Thời gian liên tục hàng năm, do Trung tâm Thông tin KH&CN và các trường đại học đảm nhiệm.
Mở rộng thành viên và phát triển nguồn lực thông tin: Thu hút thêm các tổ chức KH&CN, doanh nghiệp và viện nghiên cứu tham gia mạng lưới, đồng thời cập nhật, số hóa và đa dạng hóa nguồn tài liệu. Thời gian 24 tháng, do Sở KH&CN phối hợp với các đơn vị liên quan.
Ứng dụng công nghệ 4.0 trong hoạt động mạng lưới: Triển khai các giải pháp công nghệ mới như trí tuệ nhân tạo, big data để nâng cao hiệu quả tìm kiếm, phân tích và phổ biến thông tin KH&CN. Thời gian 36 tháng, do Trung tâm Thông tin KH&CN phối hợp với các đối tác công nghệ.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cơ quan quản lý nhà nước về KH&CN: Sở KH&CN các tỉnh, thành phố có thể áp dụng các giải pháp phát triển mạng lưới thông tin KH&CN để nâng cao hiệu quả quản lý và hỗ trợ nghiên cứu.
Các tổ chức thông tin KH&CN: Thư viện, trung tâm thông tin, viện nghiên cứu có thể tham khảo mô hình tổ chức, quản lý và chia sẻ nguồn lực thông tin để cải thiện hoạt động.
Các trường đại học và cơ sở đào tạo: Giúp xây dựng hệ thống thông tin phục vụ giảng dạy, nghiên cứu và học tập, đồng thời nâng cao năng lực cán bộ thông tin.
Doanh nghiệp và tổ chức nghiên cứu phát triển: Sử dụng mạng lưới thông tin KH&CN để tiếp cận nguồn tri thức, công nghệ mới, hỗ trợ đổi mới sáng tạo và phát triển sản phẩm.
Câu hỏi thường gặp
Mạng lưới thông tin KH&CN là gì?
Mạng lưới thông tin KH&CN là hệ thống các tổ chức có chức năng thông tin KH&CN liên kết nhằm trao đổi, chia sẻ thông tin phục vụ quản lý, nghiên cứu và phát triển kinh tế xã hội.Tại sao cần phát triển mạng lưới thông tin KH&CN ở Hải Phòng?
Hải Phòng có nhiều tổ chức KH&CN nhưng chưa có sự liên kết chặt chẽ. Phát triển mạng lưới giúp tăng cường chia sẻ nguồn lực, nâng cao hiệu quả hoạt động và phục vụ phát triển kinh tế tri thức.Những khó khăn chính trong hoạt động mạng lưới hiện nay là gì?
Bao gồm thiếu quy chế hoạt động thống nhất, phần mềm quản lý dữ liệu chưa đồng bộ, nhân lực chưa đồng đều và hạn chế trong liên kết, chia sẻ thông tin.Giải pháp nào được đề xuất để nâng cao hiệu quả mạng lưới?
Xây dựng quy chế hoạt động, chuẩn hóa phần mềm quản lý, đào tạo nhân lực, mở rộng thành viên và ứng dụng công nghệ mới là các giải pháp trọng tâm.Ai là đối tượng hưởng lợi từ mạng lưới thông tin KH&CN?
Các nhà quản lý, nhà nghiên cứu, giảng viên, sinh viên, doanh nghiệp và cộng đồng đều được hưởng lợi từ việc tiếp cận thông tin KH&CN đầy đủ, chính xác và kịp thời.
Kết luận
- Mạng lưới thông tin KH&CN Hải Phòng đã hình thành nền tảng với 10 thành viên và nguồn lực thông tin phong phú, phục vụ quản lý và phát triển KH&CN địa phương.
- Thực trạng cho thấy còn nhiều hạn chế về quy chế hoạt động, phần mềm quản lý và liên kết chia sẻ thông tin giữa các thành viên.
- Nghiên cứu đề xuất các giải pháp đồng bộ về tổ chức, công nghệ, nhân lực và mở rộng mạng lưới nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động.
- Các giải pháp có thể áp dụng trong vòng 1-3 năm, góp phần phát triển mạng lưới thành hệ thống thông tin KH&CN hiện đại, hiệu quả.
- Kêu gọi các cơ quan quản lý, tổ chức KH&CN và doanh nghiệp phối hợp triển khai để phát huy tối đa tiềm năng mạng lưới, thúc đẩy phát triển kinh tế tri thức tại Hải Phòng.