Tổng quan nghiên cứu

Tỉnh Thanh Hóa, với diện tích đất có rừng lên tới 484.246 ha và trữ lượng gỗ khoảng 16,64 triệu m³, là một trong những địa phương có tài nguyên đất và rừng phong phú tại Việt Nam. Trong giai đoạn 2004-2018, các nông, lâm trường trên địa bàn tỉnh đóng vai trò quan trọng trong quản lý và sử dụng đất đai, góp phần phát triển kinh tế - xã hội vùng trung du miền núi. Tuy nhiên, thực trạng quản lý đất đai tại các đơn vị này còn nhiều tồn tại như hiệu quả sử dụng đất thấp, diện tích đất chưa sử dụng lớn, tình trạng lấn chiếm và tranh chấp đất đai diễn ra phổ biến. Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng quản lý, sử dụng đất của các nông, lâm trường trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa trong giai đoạn 2004-2018, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất. Nghiên cứu có phạm vi không gian tập trung tại tỉnh Thanh Hóa và phạm vi thời gian từ năm 2004 đến 2018. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc hỗ trợ các cơ quan quản lý nhà nước hoàn thiện chính sách, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, góp phần phát triển bền vững kinh tế - xã hội địa phương.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý đất đai, bao gồm:

  • Lý thuyết quản lý đất đai nhà nước: Đất đai là tài nguyên quốc gia thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước thống nhất quản lý, thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu thông qua các quy định pháp luật về giao đất, cho thuê, thu hồi, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quản lý sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch (Luật Đất đai 2013).

  • Mô hình quản lý nông, lâm trường quốc doanh: Nông lâm trường quốc doanh là đơn vị kinh tế quốc doanh chủ lực trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh nông lâm nghiệp, bảo vệ và phát triển rừng, được giao đất với diện tích lớn nhằm phát triển kinh tế kết hợp quốc phòng, ổn định dân cư vùng trung du miền núi.

  • Khái niệm chính: Quản lý sử dụng đất, hiệu quả sử dụng đất, giao khoán đất, tranh chấp đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ), nông, lâm trường quốc doanh.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp thu thập số liệu thứ cấp và sơ cấp:

  • Nguồn dữ liệu thứ cấp: Số liệu kiểm kê đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, báo cáo quản lý đất đai của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hóa, các văn bản pháp luật liên quan, số liệu thống kê kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2004-2018.

  • Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp: Điều tra, phỏng vấn trực tiếp tại 5 Ban quản lý rừng phòng hộ và 7 Công ty nông, lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh; phỏng vấn lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường, phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện; khảo sát 50 hộ gia đình sử dụng đất giáp ranh với đất nông, lâm trường.

  • Phương pháp phân tích: Sử dụng phần mềm Microsoft Office 2017 để xử lý, phân tích số liệu, so sánh các chỉ tiêu quản lý, sử dụng đất theo thời gian và giữa các đơn vị. Phân tích định tính kết hợp định lượng nhằm đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp.

  • Timeline nghiên cứu: Thực hiện từ tháng 4/2018 đến tháng 4/2019, tập trung phân tích dữ liệu giai đoạn 2004-2018.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Hiệu quả sử dụng đất còn thấp: Tỷ lệ sử dụng đất đúng mục đích tại các nông, lâm trường trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa chỉ đạt khoảng 76,93%, thấp hơn nhiều so với mức trung bình chung của các tổ chức trên địa bàn tỉnh (91,24%). Diện tích đất chưa sử dụng chiếm tới 12,36% tổng diện tích đất các tổ chức đang quản lý, trong đó nông, lâm trường chiếm tới 96,87% diện tích chưa sử dụng.

  2. Tình trạng lấn chiếm, tranh chấp đất đai phổ biến: Có 54 tổ chức với diện tích đất tranh chấp, lấn chiếm lên tới 2.665,11 ha, trong đó nông, lâm trường chiếm 97,86% tổng diện tích tranh chấp, lấn chiếm. Nguyên nhân chủ yếu do hồ sơ giao đất chưa đầy đủ, ranh giới không rõ ràng, thiếu kiểm tra, xử lý kịp thời.

  3. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đạt tỷ lệ cao nhưng còn chênh lệch: Tính đến năm 2013, các tổ chức trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đã được cấp GCNQSDĐ với diện tích đạt 87,44% diện tích cần cấp. Tuy nhiên, nhiều trường hợp chênh lệch giữa diện tích cấp giấy và diện tích thực tế sử dụng, đặc biệt tại các nông, lâm trường do giao đất chủ yếu trên giấy tờ, chưa đo đạc ngoài thực địa.

  4. Tình trạng cho thuê, cho mượn đất trái phép còn tồn tại: Các nông, lâm trường đã cho mượn đất trái phép với diện tích 514,96 ha, chiếm 98,32% tổng diện tích cho mượn trái phép trên địa bàn tỉnh. Nguyên nhân do thiếu vốn đầu tư sản xuất, các đơn vị sử dụng đất để cho thuê, cho mượn nhằm tạo nguồn thu.

Thảo luận kết quả

Kết quả nghiên cứu cho thấy các nông, lâm trường trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đang đối mặt với nhiều thách thức trong quản lý và sử dụng đất đai. Hiệu quả sử dụng đất thấp do nhiều diện tích đất chưa được đưa vào sản xuất hoặc sử dụng không đúng mục đích, gây lãng phí tài nguyên đất quý giá. Tình trạng tranh chấp, lấn chiếm đất đai diễn ra phổ biến phản ánh sự thiếu chặt chẽ trong công tác đo đạc, xác định ranh giới và quản lý đất đai. So với các nghiên cứu tại các tỉnh khác như Lạng Sơn, Thanh Hóa có tỷ lệ sử dụng đất đúng mục đích thấp hơn, cho thấy cần có giải pháp quản lý phù hợp hơn.

Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tuy đạt tỷ lệ cao nhưng vẫn còn nhiều bất cập về hồ sơ, dẫn đến khó khăn trong xử lý tranh chấp và quản lý đất đai. Tình trạng cho thuê, cho mượn đất trái phép xuất phát từ khó khăn tài chính của các nông, lâm trường, đồng thời cũng do thiếu sự giám sát, kiểm tra thường xuyên từ các cơ quan quản lý nhà nước.

Dữ liệu có thể được trình bày qua các biểu đồ so sánh tỷ lệ sử dụng đất đúng mục đích, diện tích đất chưa sử dụng, diện tích đất tranh chấp theo từng năm và từng đơn vị để minh họa rõ nét thực trạng và xu hướng biến động trong giai đoạn nghiên cứu.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường công tác đo đạc, xác định ranh giới và lập hồ sơ địa chính: Thực hiện đo đạc, cắm mốc ranh giới ngoài thực địa cho tất cả các nông, lâm trường trong vòng 2 năm tới nhằm đảm bảo tính chính xác trong quản lý đất đai. Chủ thể thực hiện là Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các đơn vị liên quan.

  2. Hoàn thiện hồ sơ pháp lý và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đầy đủ: Đẩy nhanh tiến độ rà soát, hoàn thiện hồ sơ cấp GCNQSDĐ cho các nông, lâm trường còn thiếu, đảm bảo tỷ lệ cấp giấy đạt trên 95% trong 3 năm tới. Chủ thể thực hiện là các cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh và huyện.

  3. Xây dựng và thực thi chính sách quản lý chặt chẽ việc cho thuê, cho mượn đất: Ban hành quy định nghiêm ngặt về việc cho thuê, cho mượn đất, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Thời gian thực hiện trong 1 năm, chủ thể là UBND tỉnh và các đơn vị quản lý nông, lâm trường.

  4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý tranh chấp, lấn chiếm đất đai: Thiết lập đội ngũ chuyên trách kiểm tra định kỳ, xử lý kịp thời các vụ việc tranh chấp, lấn chiếm đất đai trong vòng 6 tháng đến 1 năm. Chủ thể thực hiện là Sở Tài nguyên và Môi trường, Công an tỉnh và các cơ quan liên quan.

  5. Hỗ trợ tài chính và kỹ thuật cho các nông, lâm trường để nâng cao hiệu quả sản xuất trên đất được giao: Cung cấp nguồn vốn vay ưu đãi, chuyển giao công nghệ mới trong sản xuất nông, lâm nghiệp nhằm tăng giá trị sử dụng đất trong 3 năm tới. Chủ thể thực hiện là các ngân hàng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với các đơn vị liên quan.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cơ quan quản lý nhà nước về đất đai và tài nguyên môi trường: Giúp hoàn thiện chính sách, quy trình quản lý đất đai, xử lý tranh chấp và nâng cao hiệu quả sử dụng đất tại các nông, lâm trường.

  2. Ban lãnh đạo và quản lý các nông, lâm trường: Cung cấp thông tin thực trạng, các vấn đề tồn tại và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất, từ đó cải thiện hoạt động sản xuất kinh doanh.

  3. Các nhà nghiên cứu, học viên cao học ngành Quản lý đất đai, Nông nghiệp và Môi trường: Là tài liệu tham khảo khoa học, bổ sung kiến thức thực tiễn về quản lý đất đai trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp.

  4. Các tổ chức tài chính, ngân hàng và nhà đầu tư: Hiểu rõ về tình hình sử dụng đất và tiềm năng phát triển của các nông, lâm trường để đưa ra quyết định đầu tư phù hợp.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao hiệu quả sử dụng đất của các nông, lâm trường ở Thanh Hóa còn thấp?
    Hiệu quả thấp do nhiều diện tích đất chưa được đưa vào sản xuất hoặc sử dụng không đúng mục đích, cùng với tình trạng lấn chiếm, tranh chấp đất đai phổ biến. Ngoài ra, thiếu vốn đầu tư và quản lý chưa chặt chẽ cũng là nguyên nhân chính.

  2. Tình trạng tranh chấp đất đai tại các nông, lâm trường diễn ra như thế nào?
    Tranh chấp, lấn chiếm đất đai tập trung chủ yếu ở các nông, lâm trường với diện tích lên tới hàng nghìn ha, do hồ sơ giao đất chưa đầy đủ, ranh giới không rõ ràng và thiếu kiểm tra, xử lý kịp thời.

  3. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các nông, lâm trường đã được thực hiện ra sao?
    Tính đến năm 2013, tỷ lệ cấp giấy đạt khoảng 87,44%, tuy nhiên còn tồn tại chênh lệch giữa diện tích cấp giấy và diện tích thực tế sử dụng, gây khó khăn trong quản lý và giải quyết tranh chấp.

  4. Giải pháp nào được đề xuất để nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng đất?
    Các giải pháp bao gồm tăng cường đo đạc, xác định ranh giới, hoàn thiện hồ sơ pháp lý, quản lý chặt chẽ việc cho thuê, cho mượn đất, thanh tra xử lý tranh chấp và hỗ trợ tài chính kỹ thuật cho các nông, lâm trường.

  5. Ai là chủ thể chính thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý đất đai?
    Chủ thể chính gồm Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND tỉnh, các Ban quản lý nông, lâm trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các cơ quan thanh tra, kiểm tra và các tổ chức tài chính liên quan.

Kết luận

  • Đất đai tại các nông, lâm trường tỉnh Thanh Hóa có diện tích lớn nhưng hiệu quả sử dụng còn thấp, với tỷ lệ sử dụng đúng mục đích chỉ đạt khoảng 76,93%.
  • Tình trạng tranh chấp, lấn chiếm đất đai phổ biến, chủ yếu do hồ sơ giao đất chưa đầy đủ và quản lý chưa chặt chẽ.
  • Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đạt tỷ lệ cao nhưng còn nhiều bất cập về chênh lệch diện tích và hồ sơ pháp lý.
  • Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng đất cần tập trung vào hoàn thiện hồ sơ địa chính, tăng cường quản lý, xử lý vi phạm và hỗ trợ tài chính kỹ thuật cho các nông, lâm trường.
  • Nghiên cứu đề xuất lộ trình thực hiện các giải pháp trong vòng 1-3 năm, kêu gọi sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý nhà nước và các đơn vị sử dụng đất nhằm phát huy tối đa giá trị tài nguyên đất đai, góp phần phát triển kinh tế - xã hội bền vững tỉnh Thanh Hóa.

Call-to-action: Các cơ quan quản lý và đơn vị liên quan cần nhanh chóng triển khai các giải pháp đề xuất để khắc phục tồn tại, nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng đất, đồng thời tiếp tục nghiên cứu, cập nhật dữ liệu để quản lý đất đai ngày càng hiệu quả hơn.