Tổng quan nghiên cứu

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, kim ngạch xuất nhập khẩu (XNK) của Việt Nam đã tăng trưởng nhanh chóng, tạo ra nhiều cơ hội phát triển kinh tế và thu hút đầu tư. Tuy nhiên, sự phát triển này cũng đặt ra thách thức lớn đối với công tác quản lý nhà nước, đặc biệt là ngành Hải quan trong việc vừa tạo thuận lợi cho doanh nghiệp (DN) vừa đảm bảo hiệu quả quản lý, phòng chống gian lận thương mại. Từ năm 2011 đến 2015, ngành Hải quan Việt Nam đã chuyển đổi phương thức quản lý từ kiểm tra trong thông quan sang kiểm tra sau thông quan (KTSTQ) dựa trên phương pháp quản lý rủi ro (QLRR). Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá thực trạng công tác KTSTQ của ngành Hải quan Việt Nam trong giai đoạn này và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác KTSTQ đến năm 2020.

Phạm vi nghiên cứu tập trung vào quản lý quy trình nghiệp vụ KTSTQ, từ khâu lập kế hoạch, tổ chức thực hiện đến kiểm tra, giám sát, với dữ liệu thu thập từ các báo cáo của Cục KTSTQ và các Cục Hải quan địa phương trên toàn quốc. Ý nghĩa nghiên cứu thể hiện qua việc cung cấp cơ sở khoa học cho việc hoàn thiện chính sách, nâng cao năng lực quản lý, góp phần tăng thu ngân sách nhà nước và tạo môi trường kinh doanh minh bạch, công bằng. Theo số liệu thống kê, trong giai đoạn 2011-2015, toàn ngành đã thực hiện 7.561 cuộc KTSTQ, chiếm khoảng 2,57% tổng số DN tham gia hoạt động XNK, với số thuế truy thu tăng đều qua các năm, phản ánh vai trò quan trọng của KTSTQ trong quản lý nhà nước về Hải quan.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý hiện đại trong lĩnh vực Hải quan và kiểm tra sau thông quan, bao gồm:

  • Lý thuyết quản lý rủi ro (QLRR): Đây là nền tảng cho việc lựa chọn đối tượng kiểm tra dựa trên đánh giá mức độ rủi ro của DN và lô hàng, giúp tối ưu hóa nguồn lực kiểm tra và nâng cao hiệu quả quản lý.
  • Mô hình kiểm tra sau thông quan (Post-Clearance Audit - PCA): Được WCO và nhiều quốc gia áp dụng, mô hình này tập trung vào kiểm tra tính chính xác, trung thực của khai báo Hải quan thông qua việc kiểm tra hồ sơ, chứng từ, sổ sách kế toán của DN sau khi hàng hóa đã được thông quan.
  • Khái niệm tuân thủ pháp luật Hải quan: Đánh giá mức độ tuân thủ của DN trong hoạt động XNK, là cơ sở để áp dụng các biện pháp quản lý phù hợp, đồng thời tạo thuận lợi cho DN tuân thủ tốt.

Các khái niệm chính được sử dụng gồm: kiểm tra sau thông quan, quản lý rủi ro, đối tượng kiểm tra, phạm vi kiểm tra, kế hoạch kiểm tra, tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực KTSTQ.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp giữa thu thập dữ liệu thứ cấp và phân tích định tính, định lượng:

  • Nguồn dữ liệu: Chủ yếu từ các báo cáo của Cục KTSTQ – Tổng cục Hải quan (TCHQ), các Cục Hải quan tỉnh, thành phố và Chi cục KTSTQ tại địa phương, cùng các văn bản pháp luật, tài liệu chuyên ngành và các nghiên cứu liên quan.
  • Phương pháp phân tích: Phân loại, tổng hợp và đánh giá các số liệu về kế hoạch, tổ chức, kết quả KTSTQ; so sánh các chỉ tiêu hiệu quả qua các năm; đối chiếu với kinh nghiệm quốc tế để rút ra bài học và đề xuất giải pháp.
  • Cỡ mẫu và chọn mẫu: Dữ liệu bao gồm toàn bộ các cuộc KTSTQ được thực hiện trong giai đoạn 2011-2015, với hơn 7.500 cuộc kiểm tra, đảm bảo tính đại diện và toàn diện.
  • Timeline nghiên cứu: Tập trung phân tích giai đoạn 2011-2015, đồng thời đề xuất các giải pháp định hướng đến năm 2020.

Phương pháp tổng hợp, so sánh và đối chiếu được sử dụng để làm rõ nguyên nhân tồn tại và đề xuất các giải pháp phù hợp.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Kế hoạch KTSTQ chưa đồng bộ và chưa đầy đủ: Từ năm 2012, ngành Hải quan đã xây dựng kế hoạch KTSTQ hàng năm, tuy nhiên kế hoạch này chủ yếu dựa trên đề xuất của các Cục Hải quan địa phương, dẫn đến việc thực hiện vượt kế hoạch (ví dụ năm 2012 thực hiện 2.424 cuộc kiểm tra trong khi không có kế hoạch giao). Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch hàng năm dao động trên 100%, cho thấy kế hoạch chưa bao quát toàn bộ hoạt động KTSTQ.

  2. Tăng trưởng số lượng và hiệu quả KTSTQ: Trong giai đoạn 2011-2015, số cuộc KTSTQ tăng từ khoảng 2.160 năm 2011 lên trên 2.400 năm 2015. Tỷ lệ phát hiện vi phạm tăng từ 35,27% năm 2011 lên 62,22% năm 2013, sau đó giảm còn khoảng 33-34% năm 2014-2015 do tập trung đánh giá tuân thủ pháp luật. Số thuế truy thu từ KTSTQ tăng mạnh, ví dụ năm 2012 tăng 250% so với năm 2011, đạt khoảng 1.373 tỷ đồng.

  3. Tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực: Đến cuối năm 2015, lực lượng KTSTQ gồm 1.311 cán bộ, chiếm 12,5% tổng biên chế ngành Hải quan. Tuy nhiên, phân bổ nhân lực chưa đồng đều, nhiều cán bộ kiêm nhiệm, ảnh hưởng đến hiệu quả công tác. Đội ngũ cán bộ được đào tạo chuyên sâu nhưng còn thiếu đồng bộ về kỹ năng ứng dụng CNTT và nghiệp vụ kiểm tra.

  4. Ứng dụng công nghệ thông tin còn hạn chế: Mặc dù ngành Hải quan đã áp dụng hệ thống CNTT trong quản lý, nhưng việc tích hợp dữ liệu phục vụ KTSTQ chưa đồng bộ, dẫn đến khó khăn trong việc lựa chọn đối tượng kiểm tra dựa trên QLRR. Việc thu thập, xử lý thông tin còn phụ thuộc nhiều vào thủ công và đề xuất địa phương.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chính của những tồn tại trên bao gồm việc xây dựng kế hoạch KTSTQ còn mang tính chủ quan, thiếu phần mềm tích hợp dữ liệu toàn ngành để hỗ trợ phân tích rủi ro; tổ chức bộ máy KTSTQ chưa được tối ưu hóa, dẫn đến phân tán nguồn lực và hiệu quả thấp; hệ thống CNTT chưa đồng bộ, chưa phát huy hết tiềm năng trong quản lý và kiểm tra. So với các nước như Nhật Bản, Mỹ, Trung Quốc, Việt Nam còn hạn chế trong việc áp dụng mô hình kiểm tra dựa trên tự đánh giá của DN và kiểm toán tuân thủ, cũng như chưa xây dựng được hệ thống tiêu chí QLRR toàn diện.

Việc tăng số lượng cuộc kiểm tra vượt kế hoạch phản ánh sự chủ động của các đơn vị địa phương nhưng cũng cho thấy thiếu sự điều phối tập trung từ cấp Trung ương. Tỷ lệ phát hiện vi phạm tăng cao trong giai đoạn đầu cho thấy hiệu quả của việc áp dụng QLRR, tuy nhiên sự giảm tỷ lệ phát hiện vi phạm trong những năm sau có thể do DN đã nâng cao ý thức tuân thủ hoặc do tập trung vào đánh giá tuân thủ thay vì phát hiện vi phạm mới.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ thể hiện số lượng cuộc KTSTQ, tỷ lệ phát hiện vi phạm và số thuế truy thu qua các năm, giúp minh họa xu hướng và hiệu quả công tác KTSTQ. Bảng phân bổ biên chế và số lượng DN được kiểm tra cũng hỗ trợ đánh giá năng lực thực thi.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Hoàn thiện hệ thống lập kế hoạch KTSTQ dựa trên nền tảng CNTT tích hợp: Xây dựng phần mềm quản lý kế hoạch KTSTQ tích hợp dữ liệu từ các hệ thống thông quan, thuế, QLRR để tự động phân tích, lựa chọn đối tượng kiểm tra theo tiêu chí rủi ro. Mục tiêu đạt 100% kế hoạch được xây dựng dựa trên dữ liệu khách quan, thực hiện trong vòng 2 năm, do TCHQ chủ trì phối hợp với các đơn vị CNTT.

  2. Tối ưu hóa tổ chức bộ máy và nâng cao năng lực nguồn nhân lực: Rà soát, sắp xếp lại bộ máy KTSTQ theo mô hình dọc từ Trung ương đến địa phương, phân công rõ chức năng, nhiệm vụ từng bộ phận. Tăng cường đào tạo chuyên sâu về nghiệp vụ, kỹ năng CNTT và quản lý rủi ro cho cán bộ KTSTQ. Mục tiêu nâng tỷ lệ cán bộ chuyên trách lên trên 80% trong 3 năm, do TCHQ phối hợp với các học viện đào tạo thực hiện.

  3. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong KTSTQ: Đầu tư nâng cấp hệ thống CNTT, đảm bảo đồng bộ, hiện đại, hỗ trợ thu thập, xử lý và phân tích dữ liệu nhanh chóng, chính xác. Áp dụng công nghệ phân tích dữ liệu lớn (Big Data) và trí tuệ nhân tạo để nâng cao hiệu quả lựa chọn đối tượng và phát hiện vi phạm. Thời gian thực hiện 3 năm, do TCHQ phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông.

  4. Tăng cường tuyên truyền, giáo dục pháp luật và hợp tác với DN: Xây dựng chương trình đào tạo, hội thảo định kỳ cho DN về pháp luật Hải quan và quy trình KTSTQ, nâng cao nhận thức và hợp tác của DN. Đồng thời, phát triển cơ chế khuyến khích DN tuân thủ tốt, như mở rộng chế độ DN ưu tiên. Thực hiện liên tục, do TCHQ phối hợp với các hiệp hội DN và các cơ quan liên quan.

  5. Nâng cao hiệu lực kiểm tra, giám sát và phối hợp liên ngành: Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động KTSTQ, xử lý nghiêm các sai phạm trong nội bộ và DN. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan thuế, quản lý chuyên ngành, ngân hàng để chia sẻ thông tin, hỗ trợ công tác KTSTQ. Mục tiêu nâng cao hiệu quả quản lý, giảm thiểu gian lận trong 2 năm tới, do TCHQ chủ trì.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ, công chức ngành Hải quan: Nghiên cứu giúp nâng cao hiểu biết về quy trình, phương pháp và thực trạng KTSTQ, từ đó cải thiện hiệu quả công tác quản lý và thực thi nhiệm vụ.

  2. Nhà hoạch định chính sách và quản lý nhà nước: Cung cấp cơ sở khoa học để xây dựng, hoàn thiện chính sách, pháp luật liên quan đến KTSTQ và quản lý hoạt động XNK, góp phần nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước.

  3. Doanh nghiệp xuất nhập khẩu: Hiểu rõ về quy trình KTSTQ, quyền và nghĩa vụ trong hoạt động XNK, từ đó chủ động tuân thủ pháp luật, giảm thiểu rủi ro và chi phí trong hoạt động kinh doanh.

  4. Các tổ chức nghiên cứu, đào tạo và tư vấn: Tài liệu tham khảo quan trọng để phát triển các chương trình đào tạo, nghiên cứu chuyên sâu về quản lý Hải quan, kiểm tra sau thông quan và quản lý rủi ro trong thương mại quốc tế.

Câu hỏi thường gặp

  1. Kiểm tra sau thông quan là gì và tại sao quan trọng?
    KTSTQ là hoạt động kiểm tra hồ sơ, chứng từ và thực tế hàng hóa sau khi đã thông quan nhằm đánh giá tính chính xác, trung thực của khai báo Hải quan. Nó giúp phát hiện vi phạm, tăng thu ngân sách và tạo thuận lợi cho DN tuân thủ pháp luật.

  2. Phương pháp lựa chọn đối tượng kiểm tra dựa trên quản lý rủi ro như thế nào?
    QLRR sử dụng dữ liệu về DN, loại hàng hóa, lịch sử vi phạm để đánh giá mức độ rủi ro, từ đó ưu tiên kiểm tra những đối tượng có nguy cơ vi phạm cao, giúp tiết kiệm nguồn lực và nâng cao hiệu quả kiểm tra.

  3. Lực lượng cán bộ KTSTQ cần có những kỹ năng gì?
    Cán bộ KTSTQ cần có kiến thức pháp luật Hải quan, nghiệp vụ kiểm tra, kỹ năng phân tích tài chính, kế toán, sử dụng CNTT và kỹ năng giao tiếp để phối hợp với DN và các cơ quan liên quan.

  4. Các khó khăn chính trong công tác KTSTQ hiện nay là gì?
    Khó khăn gồm kế hoạch kiểm tra chưa đồng bộ, nguồn nhân lực phân tán, hệ thống CNTT chưa đồng bộ, thiếu cơ chế phối hợp liên ngành hiệu quả và nhận thức chưa đầy đủ của một số DN về KTSTQ.

  5. Làm thế nào để DN hợp tác tốt hơn với cơ quan Hải quan trong KTSTQ?
    DN cần nâng cao nhận thức về lợi ích của KTSTQ, tuân thủ pháp luật, xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả và tham gia các chương trình đào tạo, tuyên truyền do cơ quan Hải quan tổ chức.

Kết luận

  • KTSTQ là công cụ quản lý hiện đại, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về Hải quan và tạo thuận lợi cho thương mại quốc tế.
  • Giai đoạn 2011-2015, ngành Hải quan Việt Nam đã đạt nhiều kết quả tích cực trong triển khai KTSTQ, với số lượng cuộc kiểm tra và số thuế truy thu tăng đều.
  • Tuy nhiên, còn tồn tại hạn chế về kế hoạch kiểm tra, tổ chức bộ máy, nguồn nhân lực và ứng dụng CNTT, ảnh hưởng đến hiệu quả công tác.
  • Đề xuất các giải pháp trọng tâm gồm hoàn thiện hệ thống lập kế hoạch, tối ưu hóa tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực cán bộ, đẩy mạnh ứng dụng CNTT và tăng cường hợp tác với DN.
  • Các bước tiếp theo cần tập trung vào xây dựng phần mềm tích hợp dữ liệu, đào tạo cán bộ chuyên sâu và triển khai các chương trình tuyên truyền pháp luật cho DN nhằm nâng cao hiệu quả KTSTQ trong giai đoạn đến năm 2020.

Hành động ngay: Các cơ quan quản lý và đơn vị thực thi cần phối hợp chặt chẽ để triển khai các giải pháp đề xuất, góp phần hiện đại hóa công tác kiểm tra sau thông quan, nâng cao năng lực quản lý và thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững.