I. Tổng Quan Về Bảo Trì Hồ Chứa Nước Tại Ninh Thuận 55
Hiện nay, cả nước có 7158 hồ chứa thủy lợi với tổng dung tích khoảng 12 tỷ m3. Các công trình hồ đập được đầu tư từ nhiều nguồn vốn khác nhau, chủ yếu là ngân sách nhà nước. Việc xây dựng nhiều hồ chứa đã góp phần lớn vào phát triển nông nghiệp, phát điện, chống lũ, cấp nước sinh hoạt và bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, hồ chứa cũng gây ra các tác động tiêu cực đến môi trường và xã hội. Những tồn tại trong thiết kế, thi công và quản lý hồ chứa, cũng như biến đổi khí hậu bất thường, làm cho các tác động xấu này trầm trọng thêm, đặc biệt có thể dẫn đến nguy cơ mất an toàn, vỡ đập và gây thảm họa cho khu vực hạ du. Mối nguy tiềm ẩn này luôn hiện hữu ở các đập, hồ chứa nước. Những tồn tại này phần lớn nằm ở các hồ loại vừa và nhỏ, vì loại công trình này có tiêu chuẩn thiết kế thấp hơn, đặc biệt đối với các hồ đập được xây dựng trong những năm 70, 80 của thế kỷ trước mà hầu hết đập dâng của các hồ chứa này được xây dựng bằng vật liệu địa phương (đập đất, đá).
1.1. Tầm quan trọng của bảo trì công trình thủy lợi
Bảo trì công trình (BTCT) có vai trò rất quan trọng trong đầu tư xây dựng (ĐTXD) và phát triển kinh tế - xã hội. BTCT là tập hợp các công việc nhằm bảo đảm và duy trì sự làm việc bình thường, an toàn của công trình theo quy định của thiết kế trong suốt quá trình khai thác sử dụng. Trong công tác phát triển kinh tế xã hội trong đó có một phần không nhỏ của ngành nông nghiệp nên tỉnh Ninh Thuận xem việc đầu tư và phát triển, bảo trì công trình thủy lợi được chú trọng, quan tâm. Nhưng chưa đúng trình tự. Vấn đề này cần tính thực tiễn làm cơ sở cho đầu tư xây dựng các công trình thủy lợi.
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến an toàn hồ đập
Những tồn tại trong thiết kế, thi công và quản lý hồ chứa, cũng như biến đổi khí hậu bất thường, làm cho các tác động xấu này trầm trọng thêm, đặc biệt có thể dẫn đến nguy cơ mất an toàn, vỡ đập và gây thảm họa cho khu vực hạ du. Mối nguy tiềm ẩn này luôn hiện hữu ở các đập, hồ chứa nước. Những tồn tại này phần lớn nằm ở các hồ loại vừa và nhỏ, vì loại công trình này có tiêu chuẩn thiết kế thấp hơn, đặc biệt đối với các hồ đập được xây dựng trong những năm 70, 80 của thế kỷ trước mà hầu hết đập dâng của các hồ chứa này được xây dựng bằng vật liệu địa phương (đập đất, đá).
II. Thực Trạng Chất Lượng Bảo Trì Hồ Lanh Ra Ninh Thuận 58
Về quản lý, cho dù Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản, quy định trách nhiệm quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi thủy điện nói chung và các hồ đập nói riêng, nhưng năng lực về quản lý, theo dõi và vận hành hồ đập tại Việt Nam còn nhiều bất cập. Hiện nay mối liên hệ, bàn giao giữa giai đoạn xây dựng công trình và quản lý hệ thống công trình chưa được chặt chẽ nên công trình xuống cấp, hiệu quả đầu tư giảm. Công tác tổ chức quản lý chưa tốt nên chưa phát huy hết năng lực của hệ thống công trình. Công tác bàn giao đưa vào sử dụng, duy tu bảo trì chưa tốt nên công trình nhanh xuống cấp.
2.1. Đánh giá hiện trạng công tác bảo trì tại hồ Lanh Ra
Nội dung bảo trì công trình thủy lợi có thể bao gồm một số hoặc toàn bộ các công việc như Căn cứ Nghị định số 15/2017/NĐ-CP ngày 17/02/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; [2] Căn cứ Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng; [3] Căn cứ Nghị định số 129/2017/NĐ-CP ngày 16/11/2017 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi; [4] Căn cứ Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày 14/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi; [5] Căn cứ Nghị định số 114/2018/NĐ-CP ngày 04/9/2018 của Chính phủ về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước; [6] Theo đề nghị của Tổng Cục trưởng Tổng cục Thủy lợi; Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư Quy định chế độ, quy trình bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng thuỷ lợi.
2.2. Các vấn đề tồn tại trong quản lý hồ chứa nước
Về quản lý, cho dù Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản, quy định trách nhiệm quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi thủy điện nói chung và các hồ đập nói riêng, nhưng năng lực về quản lý, theo dõi và vận hành hồ đập tại Việt Nam còn nhiều bất cập. Hiện nay mối liên hệ, bàn giao giữa giai đoạn xây dựng công trình và quản lý hệ thống công trình chưa được chặt chẽ nên công trình xuống cấp, hiệu quả đầu tư giảm. Công tác tổ chức quản lý chưa tốt nên chưa phát huy hết năng lực của hệ thống công trình. Công tác bàn giao đưa vào sử dụng, duy tu bảo trì chưa tốt nên công trình nhanh xuống cấp.
III. Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Bảo Trì Hồ Chứa 54
Trong Khoản 1 Điều 38 của Nghị định số 46/2015/NĐ-CP [3]. Đồng thời, đây là một trong những công cụ chủ yếu để quản lý công trình thủy lợi theo hướng văn minh, hiện đại, góp phần làm tăng tuổi thọ công trình, hạng mục công trình nhằm khai thác tối đa những công năng, nhiệm vụ của công trình và các hạng mục công trình. Như vậy, tác giả đã chọn đề tài nghiên cứu: "NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH HỒ CHỨA NƯỚC LANH RA TỈNH NINH THUẬN" nhằm tìm kiếm giải pháp tăng cường công tác quản lý Nhà nước về bảo đảm và duy trì sự làm việc bình thường, an toàn của công trình theo quy định của thiết kế trong suốt quá trình khai thác sử dụng.
3.1. Hoàn thiện hồ sơ hoàn công và nghiệm thu bàn giao
Hồ sơ hoàn công, nghiệm thu bàn giao cần được rà soát và hoàn thiện. Điều này đảm bảo tính pháp lý và cung cấp thông tin đầy đủ cho công tác bảo trì. Hồ sơ cần bao gồm các bản vẽ thiết kế, quy trình vận hành, và các biên bản nghiệm thu.
3.2. Xây dựng quy trình bảo trì chi tiết và khoa học
Cần xây dựng quy trình bảo trì chi tiết, bao gồm các công việc kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa định kỳ. Quy trình cần được xây dựng dựa trên đặc điểm kỹ thuật của hồ chứa và các tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành. Nội dung chính của quy trình bảo trì công trình xây dựng bao gồm: [7] .
3.3. Nâng cao năng lực quản lý hồ chứa cho đội ngũ cán bộ
Cần tăng cường đào tạo, tập huấn cho đội ngũ cán bộ quản lý, vận hành hồ chứa. Đội ngũ cán bộ cần được trang bị kiến thức về kỹ thuật, quy trình vận hành, và các biện pháp phòng ngừa sự cố. Điều này giúp nâng cao hiệu quả quản lý hồ chứa và đảm bảo an toàn công trình.
IV. Ứng Dụng Công Nghệ Trong Bảo Trì Hồ Chứa Nước 59
Công tác trắc đạc, quan trắc, kiểm định chất lượng … (nếu có) cũng thuộc nội dung công việc này. Do đặc thù như vậy nên vai trò của chuyên gia trong công tác kiểm tra, kiểm định đánh giá chất lượng rất quan trọng. Muốn công tác bảo trì tốt thì chủ công trình phải có nhân lực am hiểu lịch sử công trình cùng chuyên môn nghề nghiệp. Khi phát hiện nguy cơ sự cố cần phải có phương án duy tu sửa chữa đúng bệnh. Các công trình xây dựng thuộc mọi nguồn vốn, mọi hình thức sở hữu, Chủ Sở hữu, chủ quản lý sử dụng công trình có trách nhiệm tổ chức thực hiện bảo trì công trình nhằm duy trì những đặc trưng kiến trúc, công năng công trình, đảm bảo công trình vận hành khai thác phù hợp yêu cầu thiết kế, đảm bảo kết cấu làm việc liên tục trong suốt tuổi thọ công trình.
4.1. Sử dụng hệ thống giám sát và cảnh báo sớm
Ứng dụng công nghệ thông tin trong giám sát và cảnh báo sớm các nguy cơ tiềm ẩn. Hệ thống này giúp theo dõi các thông số kỹ thuật của hồ chứa và đưa ra cảnh báo khi có dấu hiệu bất thường. Điều này giúp phát hiện sớm các vấn đề và có biện pháp xử lý kịp thời.
4.2. Áp dụng phần mềm quản lý bảo trì công trình
Sử dụng phần mềm quản lý bảo trì công trình để theo dõi lịch sử bảo trì, quản lý vật tư, và lập kế hoạch bảo trì. Phần mềm giúp tăng cường hiệu quả quản lý và giảm thiểu sai sót trong quá trình bảo trì.
4.3. Ứng dụng công nghệ GIS trong quản lý hồ chứa
Sử dụng công nghệ GIS (Geographic Information System) để quản lý thông tin về hồ chứa, khu vực xung quanh, và các công trình liên quan. GIS giúp trực quan hóa thông tin và hỗ trợ ra quyết định trong công tác quản lý hồ chứa.
V. Đề Xuất Quy Trình Bảo Trì Hồ Chứa Nước Lanh Ra 57
Như vậy, công tác bảo trì vừa phải duy trì thường xuyên theo qui trình, vừa phải kiểm tra kiểm định đánh giá và vừa phải kiểm soát chất lượng sửa chữa. Nói cách khác, bảo trì có hai nội dung: • Duy trì thường xuyên chất lượng, phát hiện nguy cơ; • Sửa chữa và kiểm soát chất lượng sửa chữa. Bảo trì công trình xây dựng là tập hợp các công việc nhằm bảo đảm và duy trì sự làm việc bình thường, an toàn của công trình theo quy định của thiết kế trong suốt quá trình khai thác sử dụng; Nội dung bảo trì công trình có thể bao gồm một, một số hoặc toàn bộ các công việc sau: Kiểm tra, quan trắc, kiểm định chất lượng, bảo dưỡng và sửa chữa công trình.
5.1. Xây dựng kế hoạch bảo trì định kỳ và đột xuất
Kế hoạch bảo trì cần bao gồm các công việc kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa định kỳ và đột xuất. Kế hoạch cần được xây dựng dựa trên đặc điểm kỹ thuật của hồ chứa và các tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành. Nội dung chính của kế hoạch bảo trì công trình xây dựng bao gồm [7]: .
5.2. Phân công trách nhiệm rõ ràng cho các bên liên quan
Cần phân công trách nhiệm rõ ràng cho các bên liên quan trong công tác bảo trì, bao gồm đơn vị quản lý, đơn vị thi công, và các chuyên gia tư vấn. Điều này giúp đảm bảo công tác bảo trì được thực hiện đúng quy trình và đạt hiệu quả cao.
5.3. Kiểm tra và đánh giá hiệu quả công tác bảo trì
Cần thực hiện kiểm tra và đánh giá hiệu quả công tác bảo trì định kỳ. Kết quả kiểm tra và đánh giá cần được sử dụng để điều chỉnh quy trình bảo trì và nâng cao hiệu quả công tác bảo trì.
VI. Kết Luận và Kiến Nghị Về Bảo Trì Hồ Chứa 52
Như vậy bản chất của bảo trì là “Bảo đảm duy trì chất lượng” không bao gồm nâng cấp công trình và công việc bảo trì là: • Bảo dưỡng, sửa chữa nhỏ, thay phụ tùng… thường xuyên theo qui định thời gian (ví dụ: Tra dầu mỡ thường kỳ cho cửa van; Chạy thử các thiết bị; Thay thế phụ tùng định kỳ theo thời gian hoặc theo khối lượng công việc hoạt động…). Việc này phải được ghi trong qui trình bảo trì của TVTK cho CĐT; • Kiểm tra, đánh giá và dự báo hư hỏng hoặc dự báo sự cố để có kế hoạch (hoặc lập dự án) sửa chữa nhỏ, sửa chữa lớn nhằm duy trì hoạt động bình thường của công trình.
6.1. Tóm tắt các giải pháp chính để nâng cao chất lượng
Các giải pháp chính bao gồm hoàn thiện hồ sơ, xây dựng quy trình chi tiết, nâng cao năng lực cán bộ, ứng dụng công nghệ, và xây dựng kế hoạch bảo trì định kỳ. Các giải pháp này cần được thực hiện đồng bộ để đạt hiệu quả cao nhất.
6.2. Kiến nghị với các cấp quản lý về bảo trì hồ chứa
Kiến nghị các cấp quản lý tăng cường đầu tư cho công tác bảo trì, hoàn thiện hệ thống văn bản pháp quy, và tăng cường kiểm tra, giám sát công tác bảo trì. Điều này giúp đảm bảo an toàn hồ đập và phát huy hiệu quả sử dụng hồ chứa.