Tổng quan nghiên cứu

Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu ấn tượng trong công cuộc xóa đói giảm nghèo, với tỷ lệ nghèo chung giảm từ 58,1% năm 1993 xuống còn khoảng 14,5% năm 2008 theo chuẩn quốc tế. Tuy nhiên, nghèo đa chiều vẫn là thách thức lớn, đặc biệt tại các vùng nông thôn miền núi, nơi có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và tỷ lệ hộ nghèo cao. Huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái, là một trong những địa phương như vậy với tỷ lệ hộ nghèo năm 2021 chiếm 21,6%, trong đó có nhiều xã có tỷ lệ hộ nghèo trên 40%. Thu nhập bình quân đầu người của huyện chỉ đạt khoảng 30 triệu đồng/năm, thấp hơn nhiều so với mức trung bình cả nước.

Luận văn tập trung nghiên cứu giải pháp giảm nghèo đa chiều cho hộ nông dân tại huyện Lục Yên trong giai đoạn 2019-2021. Mục tiêu chính là đánh giá thực trạng nghèo đa chiều, phân tích các yếu tố ảnh hưởng và đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao đời sống và phát triển bền vững cho các hộ nông dân. Phạm vi nghiên cứu bao gồm ba xã đại diện cho vùng thấp, vùng cao và vùng trung tâm của huyện, với dữ liệu sơ cấp thu thập từ tháng 11/2022 đến tháng 3/2023 và số liệu thứ cấp từ các báo cáo giai đoạn 2019-2021.

Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp cơ sở khoa học cho các chính sách giảm nghèo đa chiều, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội bền vững tại các vùng khó khăn, đồng thời hỗ trợ nâng cao hiệu quả các chương trình giảm nghèo của địa phương.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình nghiên cứu về nghèo đói và nghèo đa chiều, trong đó:

  • Khái niệm nghèo đói: Được hiểu là tình trạng không đáp ứng được các nhu cầu tối thiểu về vật chất và tinh thần để duy trì cuộc sống bình thường. Nghèo đói có tính chất động, thay đổi theo không gian, thời gian và điều kiện kinh tế - xã hội từng địa phương.

  • Nghèo đa chiều: Không chỉ đo bằng thu nhập mà còn bao gồm các chỉ số về tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản như y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch, việc làm và thông tin. Tiếp cận theo cách này giúp hạn chế bỏ sót các đối tượng nghèo không chỉ về thu nhập mà còn về các khía cạnh khác của đời sống.

  • Mô hình tiếp cận sinh kế bền vững (SLA) của Bộ Phát triển Quốc tế Vương Quốc Anh (DFID): Sử dụng bộ chỉ báo kinh tế - xã hội để đánh giá khả năng tiếp cận các tài sản sinh kế gồm con người, xã hội, tự nhiên, vật chất và tài chính của hộ gia đình.

Các khái niệm chính bao gồm: chuẩn nghèo đa chiều theo Nghị định 07/2021/NĐ-CP, các chỉ số thiểu hụt dịch vụ xã hội cơ bản (giáo dục, y tế, nhà ở, nước sạch, việc làm, thông tin), và các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo đa chiều như vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, đặc điểm hộ gia đình và chính sách hỗ trợ.

Phương pháp nghiên cứu

  • Nguồn dữ liệu: Sử dụng số liệu thứ cấp từ các báo cáo của Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh Yên Bái, UBND huyện Lục Yên giai đoạn 2019-2021; số liệu sơ cấp thu thập qua khảo sát 126 hộ nghèo tại 3 xã đại diện (Yên Thắng, Khánh Hòa, Minh Tiến) từ tháng 11/2022 đến tháng 3/2023.

  • Phương pháp chọn mẫu: Mẫu khảo sát được xác định theo công thức Slovin dựa trên tổng số 9.697 hộ nghèo và cận nghèo toàn huyện năm 2021, đảm bảo tính đại diện và ngẫu nhiên.

  • Phương pháp thu thập dữ liệu: Phỏng vấn trực tiếp bằng phiếu điều tra chuẩn, thu thập thông tin về thu nhập, tiếp cận dịch vụ xã hội, đặc điểm hộ gia đình và các yếu tố ảnh hưởng.

  • Phương pháp xử lý và phân tích số liệu: Sử dụng phần mềm Excel để tổng hợp, thống kê mô tả (tính trung bình, tỷ lệ phần trăm), phân tích so sánh các chỉ tiêu qua các năm 2019-2021. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo đa chiều bằng phương pháp thống kê mô tả và so sánh.

  • Timeline nghiên cứu: Thu thập số liệu thứ cấp (2019-2021), khảo sát sơ cấp (11/2022 - 03/2023), xử lý và phân tích dữ liệu (04-05/2023), hoàn thiện luận văn (06/2023).

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều tăng theo chuẩn mới: Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn đa chiều năm 2021 là 21,6%, tăng mạnh so với mức 5,26% năm 2020 do áp dụng chuẩn nghèo mới với mức thu nhập tối thiểu tăng từ 700.000 đồng/người/tháng lên 1,5 triệu đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn. Trong đó, có xã Phan Thanh với tỷ lệ hộ nghèo lên tới 43,13%, trong khi thị trấn Yên Thế chỉ dưới 3%.

  2. Thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản phổ biến: Tỷ lệ thiếu hụt về việc làm và chất lượng nhà ở, nhà tiêu hợp vệ sinh là cao nhất, trên 40% các hộ nghèo gặp khó khăn ở các tiêu chí này. Tiếp cận giáo dục, y tế, nước sạch và thông tin cũng còn nhiều hạn chế, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cuộc sống.

  3. Đặc điểm hộ nghèo: Hộ nghèo thường có quy mô lớn, nhiều người phụ thuộc, trình độ học vấn thấp, chủ yếu làm nông nghiệp với thu nhập thấp. Các hộ dân tộc thiểu số chiếm tỷ lệ lớn trong nhóm nghèo, chịu ảnh hưởng bởi phong tục tập quán lạc hậu và điều kiện tự nhiên khó khăn.

  4. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên và vị trí địa lý: Địa hình phức tạp, chia cắt mạnh, giao thông khó khăn làm hạn chế phát triển kinh tế và tiếp cận dịch vụ xã hội. Các xã vùng cao, vùng xa có tỷ lệ nghèo cao hơn nhiều so với vùng trung tâm.

Thảo luận kết quả

Kết quả cho thấy việc áp dụng chuẩn nghèo đa chiều mới đã phản ánh chính xác hơn thực trạng nghèo khó tại huyện Lục Yên, đặc biệt là các thiếu hụt về dịch vụ xã hội cơ bản. Việc thiếu hụt việc làm và nhà ở hợp vệ sinh là những rào cản lớn nhất đối với sự phát triển bền vững của các hộ nghèo.

So sánh với các nghiên cứu tại các huyện miền núi khác như Bắc Sơn (Lạng Sơn) và Đồng Hy (Thái Nguyên), các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo đa chiều tại Lục Yên tương đồng, bao gồm điều kiện tự nhiên, trình độ dân trí và chính sách hỗ trợ chưa đồng bộ. Tuy nhiên, Lục Yên có tiềm năng phát triển tài nguyên rừng và khoáng sản, cùng với nguồn lao động trẻ dồi dào, là lợi thế để thúc đẩy phát triển kinh tế.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tỷ lệ hộ nghèo theo xã, bảng phân tích mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản, và biểu đồ so sánh thu nhập bình quân của các nhóm hộ. Những biểu đồ này giúp minh họa rõ ràng sự phân bố nghèo và các điểm nghẽn cần tập trung giải quyết.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Nâng cao năng lực và đào tạo nghề cho hộ nông dân

    • Tổ chức các lớp đào tạo nghề phù hợp với nhu cầu thị trường và điều kiện địa phương.
    • Mục tiêu tăng tỷ lệ lao động qua đào tạo lên trên 75% trong vòng 3 năm.
    • Chủ thể thực hiện: UBND huyện phối hợp với các trung tâm dạy nghề và tổ chức xã hội.
  2. Hỗ trợ tín dụng ưu đãi phát triển sản xuất, kinh doanh

    • Cung cấp các khoản vay ưu đãi cho hộ nghèo để đầu tư sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ.
    • Mục tiêu tăng số hộ vay vốn sản xuất lên 30% trong 2 năm tới.
    • Chủ thể thực hiện: Ngân hàng chính sách xã hội, các tổ chức tín dụng địa phương.
  3. Đầu tư nâng cấp kết cấu hạ tầng nông thôn

    • Xây dựng, nâng cấp đường giao thông, hệ thống thủy lợi, điện và nước sạch tại các xã vùng cao, vùng khó khăn.
    • Mục tiêu hoàn thành 80% các công trình hạ tầng trọng điểm trong 5 năm.
    • Chủ thể thực hiện: UBND huyện, các sở ngành liên quan, huy động nguồn lực xã hội.
  4. Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động và nâng cao nhận thức

    • Đẩy mạnh tuyên truyền về chính sách giảm nghèo, khuyến khích người dân chủ động tham gia các chương trình phát triển kinh tế.
    • Mục tiêu nâng cao tỷ lệ người dân tham gia các hoạt động giảm nghèo lên 60% trong 3 năm.
    • Chủ thể thực hiện: Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, chính quyền địa phương.
  5. Phát huy vai trò của cộng đồng và doanh nghiệp

    • Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào các dự án phát triển nông nghiệp, du lịch sinh thái và sản phẩm OCOP.
    • Huy động nguồn lực xã hội hỗ trợ hộ nghèo về kỹ thuật, thị trường và tài chính.
    • Chủ thể thực hiện: UBND huyện, các tổ chức doanh nghiệp, cộng đồng dân cư.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý nhà nước và hoạch định chính sách

    • Hỗ trợ xây dựng và điều chỉnh các chính sách giảm nghèo đa chiều phù hợp với đặc điểm địa phương.
    • Use case: Thiết kế chương trình hỗ trợ phát triển sinh kế cho hộ nghèo.
  2. Các tổ chức phi chính phủ và tổ chức xã hội

    • Tìm hiểu thực trạng và các giải pháp giảm nghèo để triển khai các dự án hỗ trợ hiệu quả.
    • Use case: Lập kế hoạch dự án đào tạo nghề và hỗ trợ tín dụng cho nông dân.
  3. Nhà nghiên cứu và học viên cao học, sinh viên ngành kinh tế nông nghiệp, phát triển nông thôn

    • Tham khảo cơ sở lý luận, phương pháp nghiên cứu và kết quả thực tiễn về nghèo đa chiều.
    • Use case: Nghiên cứu chuyên sâu về giảm nghèo bền vững tại các vùng miền núi.
  4. Doanh nghiệp và nhà đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp, du lịch sinh thái

    • Hiểu rõ tiềm năng và thách thức của địa phương để đầu tư phát triển bền vững.
    • Use case: Phát triển sản phẩm OCOP và du lịch cộng đồng tại huyện Lục Yên.

Câu hỏi thường gặp

  1. Nghèo đa chiều khác gì so với nghèo thu nhập đơn thuần?
    Nghèo đa chiều không chỉ dựa trên thu nhập mà còn xét đến các thiếu hụt về dịch vụ xã hội như y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch, việc làm và thông tin. Ví dụ, một hộ có thu nhập trên chuẩn nghèo nhưng không tiếp cận được dịch vụ y tế vẫn có thể được xem là nghèo đa chiều.

  2. Tại sao tỷ lệ hộ nghèo tại Lục Yên lại tăng khi áp dụng chuẩn nghèo mới?
    Chuẩn nghèo mới nâng mức thu nhập tối thiểu và bổ sung các chỉ số về dịch vụ xã hội cơ bản, do đó nhiều hộ trước đây không được xếp nghèo nay được xác định là nghèo đa chiều, phản ánh chính xác hơn thực trạng khó khăn.

  3. Yếu tố nào ảnh hưởng lớn nhất đến nghèo đa chiều tại huyện Lục Yên?
    Điều kiện tự nhiên khó khăn, địa hình chia cắt, trình độ dân trí thấp và thiếu việc làm ổn định là những yếu tố chính. Ví dụ, các xã vùng cao có tỷ lệ nghèo cao do giao thông khó khăn và hạn chế tiếp cận dịch vụ.

  4. Giải pháp nào hiệu quả nhất để giảm nghèo đa chiều tại vùng miền núi?
    Đào tạo nghề gắn với tạo việc làm, hỗ trợ tín dụng phát triển sản xuất và đầu tư hạ tầng nông thôn được đánh giá là các giải pháp trọng tâm, giúp nâng cao thu nhập và cải thiện điều kiện sống.

  5. Làm thế nào để huy động nguồn lực xã hội tham gia giảm nghèo?
    Cần tăng cường tuyên truyền, xây dựng cơ chế phối hợp giữa chính quyền, doanh nghiệp và cộng đồng, đồng thời tạo môi trường thuận lợi cho các tổ chức, doanh nghiệp đầu tư và hỗ trợ các dự án phát triển sinh kế bền vững.

Kết luận

  • Luận văn đã đánh giá thực trạng nghèo đa chiều tại huyện Lục Yên, cho thấy tỷ lệ hộ nghèo năm 2021 là 21,6%, với nhiều thiếu hụt về dịch vụ xã hội cơ bản.
  • Phân tích các yếu tố ảnh hưởng cho thấy điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý, đặc điểm hộ gia đình và chính sách hỗ trợ là những nhân tố quyết định.
  • Đề xuất các giải pháp trọng tâm gồm đào tạo nghề, hỗ trợ tín dụng, đầu tư hạ tầng, tuyên truyền nâng cao nhận thức và phát huy vai trò cộng đồng.
  • Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học cho việc xây dựng chính sách giảm nghèo đa chiều phù hợp với đặc thù vùng miền núi.
  • Các bước tiếp theo bao gồm triển khai các giải pháp đề xuất, theo dõi đánh giá hiệu quả và điều chỉnh chính sách kịp thời để đạt mục tiêu giảm nghèo bền vững.

Call-to-action: Các cơ quan quản lý, tổ chức xã hội và cộng đồng cần phối hợp chặt chẽ để thực hiện đồng bộ các giải pháp, góp phần nâng cao đời sống và phát triển bền vững cho hộ nông dân huyện Lục Yên.