Tổng quan nghiên cứu

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, hoạt động xuất nhập khẩu (XNK) đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế quốc gia. Tại Việt Nam, thuế xuất nhập khẩu (thuế XNK) chiếm gần 1/3 tổng thu ngân sách nhà nước (NSNN) hàng năm, là nguồn thu thiết yếu để đảm bảo ổn định kinh tế và thực hiện các cam kết quốc tế. Tuy nhiên, tình trạng thất thu thuế XNK diễn ra phổ biến, gây ảnh hưởng tiêu cực đến nguồn thu NSNN và môi trường kinh doanh. Tại Cục Hải quan tỉnh Long An, trong giai đoạn 2016-2019, số lượng tờ khai hải quan (TKHQ) tăng liên tục, đồng thời các hình thức gian lận, trốn thuế cũng gia tăng, dẫn đến thất thu thuế tiềm năng lên đến hàng trăm tỷ đồng mỗi năm.

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là phân tích thực trạng thất thu và công tác chống thất thu thuế XNK tại Cục Hải quan tỉnh Long An, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thuế, đảm bảo thu đúng, thu đủ và kịp thời. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào hoạt động thu thuế XNK tại Cục Hải quan tỉnh Long An trong giai đoạn 2016-2019, với trọng tâm là các nguyên nhân thất thu và biện pháp chống thất thu. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc góp phần nâng cao nguồn thu NSNN, tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, đồng thời hỗ trợ công tác quản lý nhà nước về thuế và hải quan tại địa phương.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý thuế XNK, thất thu thuế và chống thất thu thuế, bao gồm:

  • Khái niệm thuế xuất nhập khẩu: Thuế XNK là khoản thuế đánh vào hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu, là một yếu tố cấu thành trong giá cả hàng hóa, đồng thời là công cụ chính sách kinh tế thương mại quốc tế của quốc gia.

  • Phân loại thất thu thuế XNK: Thất thu được phân thành thất thu thực (thuế phải thu nhưng không nộp) và thất thu tiềm năng (khoản thuế có khả năng thu nhưng chưa được khai thác). Các hình thức thất thu bao gồm khai báo sai số lượng, chất lượng, trị giá, mô tả hàng hóa, giả mạo xuất xứ, buôn lậu và giao dịch giả tạo.

  • Mô hình quản lý rủi ro (QLRR): Áp dụng công tác phân tích, đánh giá rủi ro dựa trên dữ liệu thu thập để lựa chọn đối tượng kiểm tra, kiểm soát nhằm chống thất thu hiệu quả.

  • Các biện pháp chống thất thu thuế XNK: Bao gồm phân loại, áp mã hàng hóa chính xác; kiểm tra sau thông quan; chống buôn lậu, gian lận thương mại; thanh tra, kiểm tra thuế; hợp tác quốc tế.

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu kết hợp định tính và định lượng:

  • Nguồn dữ liệu: Số liệu thống kê thu thuế, thất thu và chống thất thu thuế XNK tại Cục Hải quan tỉnh Long An giai đoạn 2016-2019; kết quả khảo sát thực tế qua bảng câu hỏi với các doanh nghiệp và cán bộ công chức (CBCC) Hải quan; tài liệu chuyên ngành, văn bản pháp luật liên quan.

  • Phương pháp phân tích: Phân tích thống kê số liệu thu thuế, thất thu; so sánh tỷ lệ thất thu qua các năm; phân tích nguyên nhân thất thu dựa trên các hình thức gian lận; đánh giá hiệu quả các biện pháp chống thất thu hiện hành; tổng hợp kinh nghiệm quốc tế và địa phương.

  • Cỡ mẫu và chọn mẫu: Khảo sát thực tế với số lượng mẫu khoảng vài trăm TKHQ và doanh nghiệp, lựa chọn theo phương pháp ngẫu nhiên có trọng số nhằm đảm bảo tính đại diện cho các nhóm đối tượng tham gia hoạt động XNK.

  • Timeline nghiên cứu: Thu thập và phân tích số liệu từ năm 2016 đến 2019; khảo sát thực tế và phỏng vấn trong năm 2019; tổng hợp, đánh giá và đề xuất giải pháp trong năm 2020.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tăng trưởng số lượng tờ khai hải quan và thu thuế XNK: Tổng số TKHQ năm 2016 là 294.121, tăng lên 437.121 năm 2019. Thu NSNN từ thuế XNK tăng từ 2.162 tỷ đồng năm 2016 lên 3.802 tỷ đồng năm 2019, đạt 156% chỉ tiêu Bộ Tài chính giao.

  2. Tỷ lệ TKHQ khai báo sai tăng qua các năm: Tỷ lệ TKHQ khai báo sai về số lượng, chất lượng hàng hóa tăng từ 1,01% năm 2016 lên 1,30% năm 2019. Số tiền thuế thất thu tiềm năng do khai sai số lượng, chất lượng hàng hóa tăng từ 65,5 tỷ đồng lên 102,16 tỷ đồng, tương đương tăng 56% trong 4 năm.

  3. Thất thu do khai sai trị giá và mô tả hàng hóa: Số TKHQ khai sai trị giá tăng 75% từ 998 lên 1.743 TKHQ, số tiền thất thu tiềm năng tăng từ 26,37 tỷ đồng lên 42,9 tỷ đồng. Tương tự, thất thu do sai mô tả hàng hóa, mã HS tăng 73% về số TKHQ và 108% về số tiền thất thu tiềm năng.

  4. Thất thu do gian lận xuất xứ và sử dụng C/O giả: Số TKHQ áp dụng C/O tăng 19% từ 2.544 lên 3.021, số tiền thất thu tiềm năng do gian lận chuyển tải, hóa đơn bên thứ ba tăng 84% từ 12,3 tỷ đồng lên 22,6 tỷ đồng.

  5. Hiệu quả thu hồi thuế từ các biện pháp kiểm tra: Tỷ lệ thu hồi thuế từ các hình thức khai sai đạt trên 90%, trong đó thu hồi từ kiểm tra sau thông quan chiếm khoảng 0,3-0,8% tổng số thu NSNN, góp phần giảm thất thu.

Thảo luận kết quả

Số liệu cho thấy hoạt động XNK tại Long An tăng trưởng mạnh, kéo theo áp lực quản lý và nguy cơ thất thu thuế gia tăng. Việc khai báo sai số lượng, chất lượng, trị giá và mô tả hàng hóa là nguyên nhân chính dẫn đến thất thu thuế XNK. Nguyên nhân chủ yếu bao gồm trình độ chuyên môn của CBCC còn hạn chế, sự phức tạp trong phân loại hàng hóa, cũng như ý thức tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp chưa cao.

So với kinh nghiệm của các nước như Hoa Kỳ, Hàn Quốc, việc đào tạo chuyên sâu cho cán bộ hải quan và áp dụng công nghệ quản lý rủi ro đã giúp nâng cao hiệu quả chống thất thu. Tại Long An, việc áp dụng hệ thống thông quan tự động VNACCS và công tác kiểm tra sau thông quan đã góp phần phát hiện và thu hồi một phần thất thu, tuy nhiên tỷ lệ kiểm tra còn thấp (khoảng 2-3% số doanh nghiệp), chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý hiện đại.

Bên cạnh đó, việc phối hợp giữa các lực lượng chức năng và các cơ quan liên quan còn hạn chế, ảnh hưởng đến hiệu quả chống buôn lậu, gian lận thương mại. Các biện pháp tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho doanh nghiệp chưa được thực hiện đồng bộ, dẫn đến tình trạng vi phạm vẫn diễn ra phổ biến.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tăng trưởng số TKHQ và thu thuế qua các năm, bảng so sánh tỷ lệ khai sai và số tiền thất thu tiềm năng theo từng hình thức gian lận, biểu đồ tỷ lệ thu hồi thuế từ các biện pháp kiểm tra để minh họa rõ nét các xu hướng và hiệu quả quản lý.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường đào tạo, nâng cao năng lực chuyên môn cho cán bộ hải quan

    • Mục tiêu: Giảm tỷ lệ khai báo sai, nâng cao chất lượng phân loại, áp mã hàng hóa.
    • Thời gian: Triển khai liên tục hàng năm.
    • Chủ thể: Cục Hải quan tỉnh Long An phối hợp với Tổng cục Hải quan và các cơ sở đào tạo.
  2. Mở rộng áp dụng công nghệ thông tin và quản lý rủi ro

    • Mục tiêu: Tăng tỷ lệ kiểm tra sau thông quan, phát hiện sớm các hành vi gian lận.
    • Thời gian: Triển khai trong 2 năm tới.
    • Chủ thể: Cục Hải quan tỉnh Long An, Tổng cục Hải quan.
  3. Tăng cường phối hợp liên ngành trong công tác chống buôn lậu và gian lận thương mại

    • Mục tiêu: Nâng cao hiệu quả kiểm soát, giảm thất thu thuế.
    • Thời gian: Thiết lập cơ chế phối hợp trong 6 tháng, duy trì thường xuyên.
    • Chủ thể: Cục Hải quan tỉnh Long An, Công an, Quản lý thị trường, Viện Kiểm sát.
  4. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến pháp luật và hỗ trợ doanh nghiệp

    • Mục tiêu: Nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật thuế XNK của doanh nghiệp.
    • Thời gian: Thực hiện định kỳ hàng năm.
    • Chủ thể: Cục Hải quan tỉnh Long An, các hiệp hội doanh nghiệp.
  5. Hoàn thiện hệ thống pháp lý và quy trình nghiệp vụ hải quan

    • Mục tiêu: Tạo môi trường pháp lý minh bạch, thuận lợi cho hoạt động XNK và chống thất thu.
    • Thời gian: Đề xuất trong 1 năm tới.
    • Chủ thể: Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan tỉnh Long An.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ công chức ngành Hải quan

    • Lợi ích: Nâng cao kiến thức chuyên môn về quản lý thuế XNK, hiểu rõ các hình thức thất thu và biện pháp chống thất thu.
    • Use case: Áp dụng trong công tác kiểm tra, kiểm soát và thanh tra thuế.
  2. Doanh nghiệp xuất nhập khẩu

    • Lợi ích: Hiểu rõ quy định pháp luật về thuế XNK, nâng cao ý thức tuân thủ, giảm rủi ro vi phạm.
    • Use case: Tối ưu hóa quy trình khai báo, tránh sai sót và vi phạm pháp luật.
  3. Cơ quan quản lý nhà nước về thuế và tài chính

    • Lợi ích: Tham khảo số liệu, phân tích thực trạng và đề xuất chính sách phù hợp.
    • Use case: Xây dựng chính sách thuế, cải cách thủ tục hành chính.
  4. Nhà nghiên cứu và học viên cao học chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng, Kinh tế

    • Lợi ích: Nắm bắt kiến thức lý thuyết và thực tiễn về thuế XNK và công tác chống thất thu.
    • Use case: Tham khảo cho các đề tài nghiên cứu, luận văn, luận án.

Câu hỏi thường gặp

  1. Thất thu thuế xuất nhập khẩu là gì?
    Thất thu thuế XNK là khoản thuế phải nộp nhưng không được nộp hoặc nộp không đủ vào NSNN do các hành vi gian lận, trốn thuế hoặc quản lý yếu kém. Ví dụ như khai báo sai số lượng, trị giá hàng hóa.

  2. Nguyên nhân chính dẫn đến thất thu thuế XNK tại Long An?
    Bao gồm khai báo sai số lượng, chất lượng, trị giá hàng hóa; gian lận xuất xứ; buôn lậu; năng lực cán bộ hạn chế và ý thức tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp chưa cao.

  3. Các biện pháp chống thất thu thuế hiệu quả hiện nay là gì?
    Áp dụng quản lý rủi ro, kiểm tra sau thông quan, phân loại áp mã chính xác, phối hợp liên ngành, đào tạo cán bộ và tuyên truyền pháp luật cho doanh nghiệp.

  4. Tỷ lệ thu hồi thuế thất thu tại Cục Hải quan Long An đạt bao nhiêu?
    Tỷ lệ thu hồi thuế từ các hình thức khai sai đạt trên 90%, góp phần giảm thất thu nhưng vẫn còn tiềm ẩn nhiều rủi ro do số lượng kiểm tra còn hạn chế.

  5. Làm thế nào để doanh nghiệp giảm thiểu rủi ro bị xử phạt về thuế XNK?
    Doanh nghiệp cần tuân thủ đúng quy định pháp luật, khai báo trung thực, cập nhật kiến thức về phân loại hàng hóa, trị giá và xuất xứ, đồng thời phối hợp chặt chẽ với cơ quan hải quan.

Kết luận

  • Thuế xuất nhập khẩu là nguồn thu quan trọng, chiếm gần 1/3 tổng thu NSNN, nhưng thất thu thuế XNK tại Cục Hải quan tỉnh Long An có xu hướng tăng qua các năm 2016-2019.
  • Các hình thức thất thu chủ yếu gồm khai báo sai số lượng, trị giá, mô tả hàng hóa và gian lận xuất xứ, với số tiền thất thu tiềm năng lên đến hàng trăm tỷ đồng mỗi năm.
  • Công tác chống thất thu đã đạt được một số kết quả tích cực nhờ áp dụng quản lý rủi ro, kiểm tra sau thông quan và phối hợp liên ngành, tuy nhiên còn nhiều hạn chế về năng lực cán bộ và ý thức tuân thủ của doanh nghiệp.
  • Đề xuất các giải pháp trọng tâm gồm nâng cao năng lực cán bộ, ứng dụng công nghệ thông tin, tăng cường phối hợp liên ngành, đẩy mạnh tuyên truyền pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp lý.
  • Nghiên cứu đề xuất lộ trình triển khai các giải pháp trong 2-3 năm tới nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế XNK, góp phần tăng nguồn thu NSNN và tạo môi trường kinh doanh minh bạch, công bằng.

Luận văn kêu gọi các cơ quan chức năng, doanh nghiệp và các bên liên quan phối hợp chặt chẽ để thực hiện các giải pháp đề xuất, đồng thời tiếp tục nghiên cứu, cập nhật các phương pháp quản lý hiện đại nhằm nâng cao hiệu quả chống thất thu thuế xuất nhập khẩu tại Long An và các địa phương khác.