Tổng quan nghiên cứu
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước (NSNN), đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì hoạt động quản lý nhà nước và điều tiết nền kinh tế. Trong đó, thuế giá trị gia tăng (GTGT) là loại thuế gián thu được áp dụng rộng rãi, tạo nguồn thu lớn và ổn định cho NSNN. Từ năm 2013 đến 2016, tổng thu NSNN tại tỉnh Phú Yên liên tục tăng, đạt trên 1.200 tỷ đồng mỗi năm, với tỷ lệ hoàn thành dự toán trên 100%. Tuy nhiên, tỷ trọng thuế GTGT trong tổng thu NSNN lại có xu hướng giảm từ 18,2% năm 2013 xuống còn 13,3% năm 2016, đồng thời tình trạng thất thu thuế GTGT diễn ra phức tạp, đặc biệt là do hành vi khai sai và nợ đọng thuế.
Vấn đề thất thu thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Phú Yên không chỉ ảnh hưởng đến nguồn thu ngân sách mà còn gây ra sự bất bình đẳng trong nghĩa vụ thuế giữa các đối tượng nộp thuế. Mục tiêu nghiên cứu nhằm phân tích thực trạng thất thu thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Phú Yên trong giai đoạn 2013-2016, xác định nguyên nhân và đề xuất các giải pháp chống thất thu hiệu quả. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào hoạt động quản lý thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Phú Yên, với dữ liệu thu thập từ báo cáo thu NSNN, thanh tra, kiểm tra thuế và quản lý nợ thuế trong giai đoạn trên.
Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả quản lý thuế, góp phần tăng nguồn thu cho NSNN, đồng thời hỗ trợ các cơ quan thuế trong việc xây dựng chính sách và kế hoạch chống thất thu thuế GTGT phù hợp với thực tiễn địa phương.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý thuế, bao gồm:
Lý thuyết thuế giá trị gia tăng (GTGT): Thuế GTGT là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Thuế GTGT không tính trùng lắp, chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm, góp phần thúc đẩy xuất khẩu và hội nhập kinh tế quốc tế.
Phân loại thất thu thuế GTGT: Thất thu thuế GTGT được chia thành thất thu thực (khoản thuế phải thu nhưng không thu được) và thất thu tiềm năng (khoản thuế có khả năng thu nhưng không được khai thác). Thất thu cũng được phân loại theo biểu hiện như khai sai, nợ đọng thuế, nguyên nhân từ người nộp thuế, cơ quan thuế, chính sách thuế và các nguyên nhân khác.
Mô hình quản lý rủi ro trong thuế: Áp dụng phương pháp phân tích rủi ro để lựa chọn đối tượng thanh tra, kiểm tra thuế nhằm phát hiện và ngăn chặn hành vi gian lận, trốn thuế hiệu quả.
Khái niệm nợ thuế và quản lý nợ thuế: Nợ thuế GTGT là khoản thuế phát sinh nhưng chưa được nộp vào NSNN, bao gồm nợ khó thu, nợ đến hạn và nợ chờ xử lý. Quản lý nợ thuế nhằm giảm thiểu thất thu và tăng thu NSNN.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích mô tả, so sánh và tổng hợp dựa trên nguồn dữ liệu thứ cấp từ Cục Thuế tỉnh Phú Yên, bao gồm:
Nguồn dữ liệu: Báo cáo thu NSNN, số liệu thanh tra, kiểm tra thuế, số liệu quản lý nợ thuế GTGT từ năm 2013 đến 2016.
Phương pháp chọn mẫu: Lựa chọn các doanh nghiệp (DN) có rủi ro cao về thuế để phân tích chi tiết hành vi khai sai và nợ đọng thuế.
Phương pháp phân tích: Sử dụng phân tích thống kê mô tả để đánh giá thực trạng thất thu thuế GTGT, phân tích nguyên nhân dựa trên các biểu hiện thất thu, so sánh tỷ lệ thuế GTGT trên tổng thu NSNN và tỷ lệ nợ thuế GTGT trên số thu thuế GTGT.
Timeline nghiên cứu: Nghiên cứu tập trung vào giai đoạn 2013-2016, với kế hoạch triển khai các giải pháp từ năm 2017 đến 2020 nhằm nâng cao hiệu quả chống thất thu thuế GTGT.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Tình hình thu thuế GTGT và tỷ lệ thất thu:
- Số thu thuế GTGT tăng từ 323 tỷ đồng năm 2014 lên 426,2 tỷ đồng năm 2016, tuy nhiên tỷ lệ thuế GTGT trên tổng thu NSNN giảm từ 18,2% năm 2013 xuống còn 13,3% năm 2016.
- Tỷ lệ nợ thuế GTGT trên số thu thuế GTGT giảm từ 42,2% năm 2013 xuống 31,4% năm 2016, nhưng số tiền nợ thuế vẫn ở mức cao, khoảng 148,7 tỷ đồng năm 2016.
Thất thu thuế do hành vi khai sai của người nộp thuế (NNT):
- Số lượng DN được thanh tra, kiểm tra thuế tăng từ 351 DN năm 2013 lên 478 DN năm 2016.
- Tiền thuế GTGT truy thu do khai sai tăng từ 3,244 tỷ đồng năm 2013 lên 8,065 tỷ đồng năm 2016, cho thấy hành vi khai sai ngày càng tinh vi và nghiêm trọng.
- Số thuế GTGT đề nghị hoàn tăng 93,2% từ năm 2015 đến 2016, đồng thời số thuế không được hoàn cũng tăng, phản ánh nguy cơ gian lận trong hoàn thuế.
Thất thu thuế do nợ đọng thuế GTGT:
- Nợ thuế GTGT chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số nợ thuế, với tỷ lệ khoảng 40-50% trong giai đoạn nghiên cứu.
- Cơ cấu nợ thuế GTGT chủ yếu là nợ trên 90 ngày và nợ khó thu, trong đó nợ khó thu do DN không còn hoạt động chiếm tỷ trọng cao.
- Số lượng DN bỏ địa chỉ kinh doanh tăng, kéo theo số tiền thuế GTGT nợ của các DN này cũng tăng, gây khó khăn cho công tác thu hồi nợ.
Nguyên nhân thất thu thuế GTGT:
- Do NNT: nhận thức pháp luật thuế còn hạn chế, cố tình gian lận, chây ì nộp thuế.
- Do cơ quan thuế: hạn chế về kiểm soát, trình độ cán bộ thuế chưa đồng đều, thiếu phối hợp giữa các bộ phận và cơ quan liên quan.
- Do chính sách thuế: quy định phức tạp, thay đổi liên tục, tạo kẽ hở cho gian lận và khó khăn trong quản lý.
- Do các nguyên nhân khác như tình hình kinh tế, hệ thống công nghệ thông tin chưa đáp ứng yêu cầu.
Thảo luận kết quả
Kết quả nghiên cứu cho thấy thất thu thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Phú Yên là vấn đề nghiêm trọng, đặc biệt là do nợ đọng thuế và hành vi khai sai của NNT. Mặc dù tỷ lệ nợ thuế GTGT trên số thu có xu hướng giảm, nhưng số tiền nợ tuyệt đối vẫn cao, gây áp lực lớn lên nguồn thu NSNN. Các hành vi gian lận thuế ngày càng tinh vi, đòi hỏi công tác thanh tra, kiểm tra phải được nâng cao về chất lượng và hiệu quả.
So sánh với các nghiên cứu trong ngành thuế, tình trạng thất thu do nợ đọng và khai sai là phổ biến ở nhiều địa phương, nhưng mức độ và cơ cấu nợ tại Phú Yên phản ánh đặc thù kinh tế địa phương với nhiều DN nhỏ, hoạt động không ổn định. Việc DN bỏ địa chỉ kinh doanh và nợ thuế khó thu là thách thức lớn cho công tác quản lý thuế.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ thể hiện xu hướng số thu thuế GTGT, tỷ lệ nợ thuế GTGT trên số thu, cơ cấu nợ thuế theo loại nợ và số lượng DN bị thanh tra, kiểm tra qua