Tổng quan nghiên cứu
Đất ngập nước (ĐNN) trên thế giới và tại Việt Nam đang chịu sự suy giảm nghiêm trọng về cả chất lượng và diện tích do tác động của các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội và yếu tố tự nhiên. Khu Ramsar Xuân Thủy, tỉnh Nam Định, được công nhận năm 1989 là khu Ramsar thứ 50 trên thế giới và là khu Ramsar đầu tiên của Đông Nam Á và Việt Nam, đóng vai trò quan trọng trong bảo tồn đa dạng sinh học (ĐDSH) hệ sinh thái tự nhiên đất ngập nước. Vườn quốc gia (VQG) Xuân Thủy là nơi cư trú của nhiều loài chim nước quý hiếm, trong đó có loài cò mỏ thìa (Platalea minor) và 8 loài chim quý khác, đồng thời cung cấp các dịch vụ hệ sinh thái đa dạng, góp phần phát triển kinh tế - xã hội và văn hóa cho cộng đồng dân cư vùng cửa sông ven biển Giao Thủy.
Tuy nhiên, VQG Xuân Thủy đang đối mặt với nhiều thách thức như khai thác thủy sản tự nhiên và nuôi trồng thủy sản quá mức, phá rừng ngập mặn (RNM) để lấy đất nuôi tôm, ngao, vạng, gây suy thoái sinh cảnh và ô nhiễm nguồn nước. Áp lực dân số vùng đệm với gần 44.000 nhân khẩu cùng các hoạt động kinh tế xã hội cũng làm gia tăng nguy cơ suy giảm ĐDSH và chất lượng hệ sinh thái. Mục tiêu nghiên cứu là đánh giá hiện trạng ĐDSH và công tác quản lý bảo tồn tại VQG Xuân Thủy, từ đó đề xuất các giải pháp quản lý bảo tồn và phát triển bền vững ĐDSH hệ sinh thái tự nhiên đất ngập nước trong giai đoạn 2016-2020.
Nghiên cứu có phạm vi tập trung vào các kiểu hệ sinh thái đất ngập nước tại vùng lõi và vùng đệm VQG Xuân Thủy, bao gồm bãi triều có và không có rừng ngập mặn, đai cát ven bờ, vùng nước cửa sông. Ý nghĩa của nghiên cứu thể hiện qua việc cung cấp cơ sở khoa học cho công tác bảo tồn đa dạng sinh học, phát triển sinh kế bền vững cho cộng đồng địa phương, đồng thời góp phần thực hiện các cam kết quốc tế về bảo vệ đất ngập nước và đa dạng sinh học.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và mô hình sau:
Lý thuyết đa dạng sinh học (ĐDSH): ĐDSH được định nghĩa là sự phong phú về gen, loài và hệ sinh thái trong tự nhiên, có giá trị không thể thay thế đối với sự tồn tại và phát triển của sinh giới và con người. Luật Đa dạng sinh học Việt Nam (2013) quy định rõ về bảo tồn và phát triển bền vững ĐDSH, nhấn mạnh nguyên tắc kết hợp hài hòa giữa bảo tồn và khai thác hợp lý.
Mô hình phân loại đất ngập nước theo Công ước Ramsar: Hệ thống phân loại này chia ĐNN thành 41 loại, bao gồm ĐNN ven biển, nội địa và nhân tạo, được áp dụng rộng rãi trên thế giới và phù hợp với điều kiện VQG Xuân Thủy.
Khái niệm dịch vụ hệ sinh thái (HST): Theo Đánh giá HST thiên niên kỷ (MEA), dịch vụ HST bao gồm dịch vụ cung cấp (thức ăn, nước), điều tiết (điều hòa khí hậu, lọc nước), hỗ trợ (chu trình dinh dưỡng, hình thành đất) và văn hóa (giá trị tinh thần, du lịch sinh thái).
Lý thuyết quản lý bảo tồn bền vững: Tập trung vào sự tham gia của cộng đồng địa phương, phối hợp các bên liên quan và áp dụng các mô hình sinh kế bền vững nhằm giảm áp lực lên tài nguyên thiên nhiên.
Phương pháp nghiên cứu
Nguồn dữ liệu: Nghiên cứu sử dụng dữ liệu sơ cấp và thứ cấp. Dữ liệu sơ cấp được thu thập qua khảo sát thực địa, phỏng vấn trực tiếp và phát phiếu điều tra với 100 người dân và cán bộ quản lý tại 5 xã vùng đệm (Giao Thiện, Giao An, Giao Lạc, Giao Xuân, Giao Hải). Dữ liệu thứ cấp gồm các báo cáo hiện trạng đa dạng sinh học, báo cáo kinh tế - xã hội, các văn bản pháp luật liên quan như Luật Đa dạng sinh học, Nghị định số 109/NĐ-CP (2003), Quyết định số 01/QĐ-TTg (2003).
Phương pháp phân tích: Sử dụng thống kê mô tả, phân tích định lượng trên phần mềm Excel để tổng hợp, xử lý số liệu khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý bảo tồn ĐDSH. Các số liệu về diện tích các kiểu hệ sinh thái, sản lượng khai thác thủy sản, tỷ lệ nhận thức của cộng đồng được phân tích chi tiết.
Timeline nghiên cứu: Khảo sát thực địa được tiến hành trong hai đợt tháng 6 và tháng 8 năm 2016 nhằm thu thập thông tin về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, công tác quản lý và đa dạng sinh học tại VQG Xuân Thủy.
Cỡ mẫu và chọn mẫu: 100 phiếu điều tra được phát và thu hồi đầy đủ, đối tượng khảo sát là người dân trong độ tuổi lao động có liên quan trực tiếp đến khai thác tài nguyên ĐNN và cán bộ quản lý VQG, đảm bảo tính đại diện và độ tin cậy của dữ liệu.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Đa dạng kiểu hệ sinh thái đất ngập nước: VQG Xuân Thủy có 5 kiểu hệ sinh thái ĐNN chính gồm bãi triều có RNM, bãi triều không có RNM, đai cát ven bờ, sông nhánh - lạch triều và vùng nước cửa sông. Diện tích vùng lõi chiếm gần gấp đôi vùng đệm, với vùng nước cửa sông chiếm diện tích lớn nhất (3.173 ha). Diện tích RNM tại vùng lõi năm 2014 là 1.110 ha, vùng đệm 808 ha.
Biến động diện tích hệ sinh thái: Giai đoạn 1986-2013, diện tích RNM biến động tăng đến năm 2007 (1.711 ha) rồi giảm nhẹ do bão số 10 năm 2012 làm chết khoảng 167 ha RNM. Bãi triều không có RNM giảm diện tích mạnh nhất giai đoạn 1995-2007 do chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Vùng nước cửa sông giảm diện tích đáng kể trong các giai đoạn 1986-1995 và 2007-2013.
Dịch vụ hệ sinh thái đa dạng và giá trị kinh tế: 90% người dân vùng đệm nhận thức được lợi ích của ĐNN, 74% sử dụng tài nguyên ĐNN hàng ngày. Sản lượng nuôi trồng thủy sản đạt khoảng 10.230 tấn/năm, thu nhập 195.750 triệu đồng; khai thác tự nhiên 600 tấn, thu nhập 7.800 triệu đồng. RNM cung cấp nguồn dược liệu quý với hơn 111 loài thực vật có giá trị, đồng thời là nơi sinh sống của 150 loài chim di cư, trong đó có 5 loài nằm trong sách đỏ Việt Nam và IUCN.
Thực trạng khai thác và quản lý: Hoạt động khai thác thủy sản chủ yếu là thủ công, tập trung tại bãi bồi Cồn Lu và vùng lõi VQG, với 70% người tham gia là phụ nữ. Thời gian khai thác trung bình 14,53 ngày/tháng, thu nhập khoảng 150.000-200.000 VND/ngày. Tuy nhiên, việc khai thác quá mức và sử dụng công cụ thô sơ gây áp lực lớn lên ĐDSH. Ban quản lý VQG còn thiếu nhân lực, quyền hạn hạn chế trong xử lý vi phạm, gây khó khăn trong công tác bảo tồn.
Thảo luận kết quả
Sự đa dạng và biến động diện tích các kiểu hệ sinh thái ĐNN tại VQG Xuân Thủy phản ánh tác động của các hoạt động kinh tế xã hội và biến đổi khí hậu. Việc tăng diện tích RNM giai đoạn 1995-2007 nhờ phong trào trồng mới rừng là điểm sáng, tuy nhiên sự suy giảm sau bão và khai thác quá mức cho thấy cần có biện pháp quản lý chặt chẽ hơn.
Dịch vụ hệ sinh thái cung cấp giá trị kinh tế và sinh kế quan trọng cho cộng đồng, đồng thời đóng vai trò điều tiết môi trường và bảo vệ bờ biển. Tuy nhiên, áp lực từ khai thác thủy sản và nuôi trồng thủy sản không bền vững đang đe dọa sự ổn định của hệ sinh thái. So sánh với các nghiên cứu trong khu vực và quốc tế, việc huy động cộng đồng tham gia quản lý và áp dụng mô hình sinh kế bền vững là xu hướng hiệu quả.
Việc thiếu hụt nhân lực chuyên môn và quyền hạn xử lý vi phạm của Ban quản lý VQG là điểm nghẽn trong công tác bảo tồn, cần được khắc phục để nâng cao hiệu quả quản lý. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ biến động diện tích các kiểu hệ sinh thái, bảng thống kê sản lượng thủy sản và biểu đồ tỷ lệ nhận thức cộng đồng để minh họa rõ nét hơn.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường năng lực quản lý và quyền hạn cho Ban quản lý VQG Xuân Thủy: Cần bổ sung nhân lực chuyên môn về đa dạng sinh học, sinh thái học, thủy sản và môi trường; đồng thời trao quyền xử lý vi phạm liên quan Luật Bảo vệ môi trường và Luật Thủy sản trong vòng 1-2 năm tới, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và bảo tồn.
Phát triển mô hình sinh kế bền vững cho cộng đồng vùng đệm: Áp dụng các mô hình nuôi ong, trồng nấm rơm, nuôi giun quế, du lịch sinh thái kết hợp giáo dục môi trường, giảm áp lực khai thác tài nguyên tự nhiên. Thực hiện trong 3 năm với sự phối hợp của Ban quản lý VQG, chính quyền địa phương và các tổ chức phi chính phủ.
Xây dựng và thực hiện quy hoạch sử dụng đất và tài nguyên ĐNN: Quy hoạch chi tiết các phân khu chức năng, bảo vệ vùng lõi, vùng đệm và vùng chuyển tiếp, hạn chế chuyển đổi mục đích sử dụng đất làm suy giảm diện tích RNM và bãi triều. Thời gian hoàn thành trong 2 năm, do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Nam Định chủ trì.
Nâng cao nhận thức và tham gia cộng đồng: Tăng cường tuyên truyền, giáo dục về giá trị ĐDSH và bảo vệ ĐNN qua các lớp tập huấn, tài liệu, phim ảnh và các hoạt động truyền thông đa phương tiện. Thành lập các câu lạc bộ bảo tồn tại trường học và cộng đồng địa phương trong vòng 1 năm.
Thúc đẩy hợp tác quốc tế và huy động nguồn lực: Tăng cường hợp tác với các tổ chức quốc tế, quỹ môi trường để hỗ trợ kỹ thuật và tài chính cho các hoạt động bảo tồn và phát triển bền vững. Lập kế hoạch hợp tác dài hạn 5 năm với sự tham gia của Ban quản lý VQG và các đối tác.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cán bộ quản lý Vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên: Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học và giải pháp thực tiễn giúp nâng cao hiệu quả quản lý bảo tồn đa dạng sinh học và phát triển bền vững hệ sinh thái đất ngập nước.
Nhà hoạch định chính sách và cơ quan quản lý nhà nước về môi trường: Luận văn cung cấp dữ liệu, phân tích và đề xuất chính sách phù hợp với thực tiễn địa phương, hỗ trợ xây dựng các kế hoạch bảo tồn và phát triển kinh tế xanh.
Các tổ chức phi chính phủ và tổ chức quốc tế hoạt động trong lĩnh vực bảo tồn thiên nhiên: Tài liệu giúp hiểu rõ đặc điểm sinh thái, thách thức và cơ hội hợp tác tại VQG Xuân Thủy, từ đó thiết kế các chương trình hỗ trợ hiệu quả.
Cộng đồng dân cư vùng đệm và các nhà nghiên cứu khoa học môi trường: Luận văn cung cấp kiến thức về giá trị đa dạng sinh học, dịch vụ hệ sinh thái và các mô hình sinh kế bền vững, góp phần nâng cao nhận thức và thực hành bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.
Câu hỏi thường gặp
Vì sao Vườn quốc gia Xuân Thủy lại quan trọng trong bảo tồn đất ngập nước?
VQG Xuân Thủy là khu Ramsar đầu tiên của Việt Nam, có đa dạng sinh học cao với nhiều loài chim di cư quý hiếm và các kiểu hệ sinh thái đất ngập nước đặc trưng, đóng vai trò quan trọng trong duy trì cân bằng sinh thái và cung cấp dịch vụ hệ sinh thái thiết yếu.Các kiểu hệ sinh thái đất ngập nước chính tại VQG Xuân Thủy là gì?
Bao gồm bãi triều có rừng ngập mặn, bãi triều không có rừng ngập mặn, đai cát ven bờ, sông nhánh - lạch triều và vùng nước cửa sông, với diện tích vùng lõi chiếm gần gấp đôi vùng đệm.Hoạt động khai thác thủy sản ảnh hưởng thế nào đến đa dạng sinh học?
Khai thác thủy sản thủ công và nuôi trồng thủy sản quá mức gây suy giảm nguồn lợi thủy sản, phá hủy sinh cảnh, làm giảm diện tích rừng ngập mặn và ảnh hưởng tiêu cực đến các loài sinh vật, đặc biệt là chim di cư.Giải pháp nào được đề xuất để bảo tồn và phát triển bền vững ĐDSH tại VQG Xuân Thủy?
Bao gồm tăng cường năng lực quản lý, phát triển mô hình sinh kế bền vững, quy hoạch sử dụng đất, nâng cao nhận thức cộng đồng và thúc đẩy hợp tác quốc tế nhằm giảm áp lực khai thác và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.Làm thế nào cộng đồng địa phương có thể tham gia vào công tác bảo tồn?
Thông qua các hoạt động giáo dục, tuyên truyền, thành lập câu lạc bộ bảo tồn, tham gia mô hình sinh kế bền vững và phối hợp với Ban quản lý VQG trong giám sát, quản lý tài nguyên, từ đó nâng cao ý thức và trách nhiệm bảo vệ môi trường.
Kết luận
Vườn quốc gia Xuân Thủy là khu Ramsar quan trọng với đa dạng sinh học phong phú và các kiểu hệ sinh thái đất ngập nước đặc trưng, đóng vai trò thiết yếu trong bảo tồn và phát triển bền vững vùng cửa sông ven biển.
Hiện trạng đa dạng sinh học và diện tích các kiểu hệ sinh thái có biến động do tác động của khai thác thủy sản, nuôi trồng thủy sản và biến đổi khí hậu, trong đó rừng ngập mặn chịu ảnh hưởng nặng nề.
Công tác quản lý bảo tồn còn nhiều hạn chế về nhân lực, quyền hạn và sự phối hợp giữa các bên liên quan, gây khó khăn trong kiểm soát khai thác và bảo vệ tài nguyên.
Đề xuất các giải pháp tăng cường năng lực quản lý, phát triển sinh kế bền vững, quy hoạch sử dụng đất và nâng cao nhận thức cộng đồng nhằm bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học hệ sinh thái đất ngập nước.
Khuyến nghị các bước tiếp theo gồm triển khai các mô hình sinh kế, hoàn thiện cơ cấu tổ chức Ban quản lý, tăng cường hợp tác quốc tế và xây dựng kế hoạch bảo tồn dài hạn.
Call-to-action: Các nhà quản lý, nhà nghiên cứu và cộng đồng địa phương cần phối hợp chặt chẽ để thực hiện các giải pháp đề xuất, bảo vệ và phát huy giá trị đa dạng sinh học Vườn quốc gia Xuân Thủy, góp phần phát triển kinh tế - xã hội bền vững vùng Đồng bằng sông Hồng.