I. Nghiên cứu Đối chiếu Hành vi Ngôn ngữ Khen Tổng quan 55 ký tự
Ngữ dụng học ngày càng được quan tâm, đặc biệt là hành vi ngôn ngữ (HVNN). Nghiên cứu về HVNN khen có thể lý giải cấu trúc và mục đích của lời khen. Trong giao tiếp, người nói cần chú ý trạng thái tâm lý của người nghe. Việc sử dụng lời khen trở nên phổ biến. Hiện đã có nghiên cứu đối chiếu HVNN khen giữa tiếng Việt và các ngôn ngữ khác. Nhưng chưa có nghiên cứu nào đối chiếu HVNN khen trong tiếng Nhật và tiếng Việt. Đây là lý do chọn đề tài. Nghiên cứu HVNN khen giúp lý giải và trả lời các câu hỏi: Cấu trúc khen nào thường được sử dụng? Chủ đề khen là gì và mục đích thực sự của một phát ngôn khen là gì? Với người Nhật, một dân tộc có đặc trưng giao tiếp lấy người nghe làm trung tâm của hội thoại. Trong giao tiếp, người nói luôn để ý đến trạng thái tâm lý của người nghe để điều chỉnh lời nói của mình, nhằm đạt được hiệu quả giao tiếp tốt nhất, thì việc sử dụng khen lại càng phổ biến.
1.1. Tầm quan trọng của nghiên cứu hành vi ngôn ngữ khen
Nghiên cứu hành vi ngôn ngữ khen trên bình diện Ngữ dụng học chính là nghiên cứu bản chất HVNN khen để có thể lý giải và trả lời những câu hỏi như: Cấu trúc khen nào thường được sử dụng? Chủ đề khen là gì và mục đích thực sự của một phát ngôn khen là gì?
1.2. Văn hóa khen tiếng Nhật và những thắc mắc thường gặp
Ví dụ về một tình huống thường gặp với hầu hết những người mới bắt đầu học tiếng Nhật (A) trong lần đầu tiên chào hỏi với người Nhật (B) như sau: VD 1. A: おはようございます。 [ohayou gozaimasu] (Chào buổi sáng) B: 日本語が上手ですね。 [Nihongo ga jouzudesune] (Tiếng Nhật của bạn giỏi quá.) Khi tiếp nhận phản hồi trên của người Nhật, chắc hẳn có nhiều người Việt học tiếng Nhật cũng đều sẽ có những thắc mắc rằng, bản thân chỉ mới nói được những câu chào hỏi cơ bản, thậm chí chưa bắt đầu với bảng chữ cái tiếng Nhật nhưng sao lại được người Nhật khen tiếng Nhật giỏi, hoặc băn khoăn nên phản hồi lại như thế nào cho phù hợp.
1.3. Ảnh hưởng của văn hóa đến giao tiếp khen trong tiếng Nhật
Sự khác nhau trong văn hóa ứng xử, giao tiếp, thói quen sử dụng ngôn ngữ của các dân tộc khác nhau đã tạo sự khác biệt trong cách khen cũng như nhận thức về bản chất lời khen. Ngôn ngữ là phương tiện phản ảnh văn hóa. Với hai quốc gia Nhật Bản và Việt Nam cùng chịu ảnh hưởng của vùng văn hóa chữ hán, cùng xuất phát điểm là nền văn minh lúa nước, ít nhiều sẽ có những điểm tương đồng văn hóa thể hiện phương thức thực hiện các HVNN trong đó có hành vi khen.
II. Vì sao chọn Chương trình Truyền hình Thực tế để nghiên cứu 59 ký tự
Luận văn chọn khảo sát HVNN khen trong các chương trình truyền hình tiếng Nhật và tiếng Việt. Các chương trình truyền hình thường tạo ra các tình huống xã hội hoặc thử thách, tạo cơ hội cho các nhân vật thể hiện cảm xúc. Các chương trình được chọn dựa trên các tiêu chí: Thể loại, sự phổ biến và uy tín, thời gian sản xuất và thời lượng. Dựa trên những tiêu chí trên, luận văn lựa chọn chương trình Shinkonsan Irasshai của Nhật Bản và Vợ Chồng Son của Việt Nam để làm nguồn ngữ liệu nghiên cứu. Hai chương trình này có hướng triển khai kịch bản tương tự nhau và tập trung vào đề tài gia đình và cuộc sống hôn nhân của các cặp vợ chồng mới cưới ở trong độ tuổi từ 20 tuổi đến 50 tuổi.
2.1. Tiêu chí lựa chọn chương trình truyền hình thực tế
Các chương trình được chọn sẽ dựa trên các tiêu chí về: Thể loại: Lựa chọn thể loại chương trình có các nhân vật đa dạng ở nhiều độ tuổi và tập trung vào cuộc sống hàng ngày, các mối quan hệ gia đình và xã hội, cũng như những khó khăn và xung đột trong cuộc sống hàng ngày của những người tham gia vào câu chuyện. Sự phổ biến và uy tín: Những chương trình được đánh giá cao thường có kịch bản tốt nên đây sẽ là điều kiện thuận lợi để tiến hành so sánh ngôn ngữ xuất hiện. Do đó, nên chọn các chương trình có sự phổ biến và uy tín, được sản xuất bởi các nhà sản xuất phim nổi tiếng của hai nước.
2.2. Chương trình Shinkonsan Irasshai và Vợ Chồng Son
Luận văn lựa chọn chương trình Shinkonsan Irasshai của Nhật Bản và Vợ Chồng Son của Việt Nam để làm nguồn ngữ liệu nghiên cứu. Chương trình Vợ Chồng Son là chương trình do Đài Truyền hình TP.HCM (HTV) Việt Nam mua bản quyền của chương trình Shinkonsan Irasshai của Đài truyền hình Asahi Nhật Bản. Do đó, cả hai chương trình sẽ có hướng triển khai kịch bản tương tự nhau và tập đều trung vào đề tài gia đình và cuộc sống hôn nhân của các cặp vợ chồng mới cưới ở trong độ tuổi từ 20 tuổi đến 50 tuổi.
2.3. Thời điểm sản xuất chương trình và ảnh hưởng của Covid 19
Luận văn ưu tiên lựa chọn các tập đã phát sóng trong năm 2022- 2023, sau khi chương trình bị gián đoạn phát sóng do Covid, một đại dịch toàn cầu xảy ra từ năm 2019-2021. Năm 2020, 2021 thực sự là gian đoạn khó khăn nhất của Việt Nam khi toàn dân phải thực hiện nhiều đợt giãn cách xã hội, hạn chế tiếp xúc với bên ngoài để đảm bảo an toàn tính mạng.
III. Phương pháp Đối chiếu Hành vi Ngôn ngữ Khen Chi tiết 58 ký tự
Trong luận văn, phương pháp so sánh đối chiếu là phương pháp quan trọng nhất. Theo Bùi Mạnh Hùng (2008), phương pháp đối chiếu là so sánh hai đối tượng, trong đó có một được lấy làm chuẩn. Bản chất của phương pháp đối chiếu là tìm ra những điểm tương đồng và dị biệt. Để thực hiện việc đối chiếu cần có các tiêu chí và quy trình cụ thể. Bùi Mạnh Hùng (2008) cho rằng, trong đối chiếu ngôn ngữ, chỉ các đối tượng tương đương nhau mới có thể so sánh. Tác giả cũng đề cập đến quy trình đối chiếu được thực hiện qua ba bước: Miêu tả, Xác định tiêu chí đối chiếu và Đối chiếu.
3.1. Xác định mẫu cho ngữ liệu nghiên cứu
Để xây dựng ngữ liệu nghiên cứu, luận văn sẽ xác định mẫu dựa trên những tiêu chí sau: Biểu thức khen phải được thu thập từ nguồn ngữ liệu đáng tin cậy. Xác định đúng các biểu thức khen có trong hai chương trình truyền hình thực tế kể trên. Đảm bảo số lượng các biểu thức khen tương đương trong hai ngôn ngữ. Dựa trên những tiêu chí trên, chúng tôi đã tiến hành tổng hợp để xây dựng ngữ liệu tiếng Nhật và tiếng Việt phục vụ cho công tác nghiên cứu đề tài.
3.2. Quy trình đối chiếu ngôn ngữ của Bùi Mạnh Hùng 2008
Luận văn sẽ áp dụng phương pháp và quy trình đối chiếu của Bùi Mạnh Hùng (2008) để tìm ra những điểm tương đồng và dị biệt các cách biểu đạt của HVNN khen trong hai ngôn ngữ Nhật– Việt. Như vậy, sau khi đã xây dựng được khối dữ liệu đảm bảo, tiến hành các bước phân tích dữ liệu bằng phương pháp thống kê phân loại (thủ công) để thống kê tần suất, số lượng các biểu thức khen có trong các nguồn ngữ liệu xong, sẽ tiến hành đối chiếu như sau: Bước 1- Miêu tả: Ở bước này, luận văn tập trung miêu tả các đặc điểm của biểu thức khen trực tiếp và khen gián tiếp trong tiếng Nhật và tiếng Việt.
3.3. Phương pháp phân tích diễn ngôn trong nghiên cứu
Phương pháp phân tích diễn ngôn cũng được sử dụng xuyên suốt luận văn. Đặt khen trong mối quan hệ với các nhân tố của diễn ngôn được sử dụng trong hoạt động hội thoại. Thêm vào đó, chúng tôi tiến hành mô hình hóa các biểu thức khen bằng thủ pháp mô hình hóa các biểu thức này trong tiếng Nhật và tiếng Việt.
IV. Ý nghĩa và ứng dụng của nghiên cứu HVNN khen 51 ký tự
Nghiên cứu này có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao chất lượng dạy và học giao tiếp, văn hóa trong tiếng Nhật và tiếng Việt. Kết quả nghiên cứu sẽ làm rõ sự tương đồng và khác biệt trong hành vi khen giữa hai ngôn ngữ. Ngoài ra, ngữ liệu nghiên cứu sẽ làm phong phú thêm nguồn tài liệu cho việc biên soạn giáo trình song ngữ Nhật - Việt. Nghiên cứu cũng giúp người học và người dạy hiểu rõ hơn về cách sử dụng và diễn giải lời khen trong các tình huống giao tiếp khác nhau.
4.1. Nâng cao chất lượng dạy học tiếng Nhật và tiếng Việt
Kết quả sau khi thực hiện đề tài sẽ góp phần nâng cao chất lượng cho việc dạy học và nghiên cứu về giao tiếp, văn hóa trong tiếng Nhật và tiếng Việt.
4.2. Đóng góp vào nguồn ngữ liệu song ngữ Nhật Việt
Trên cơ sở nghiên cứu đối chiếu hai ngôn ngữ thuộc hai loại hình khác nhau, ngữ liệu nghiên cứu của đề tài này sẽ góp phần làm phong phú hơn nguồn ngữ liệu phục vụ cho việc biên soạn giáo trình giảng dạy và dịch thuật song ngữ giữa tiếng Nhật và tiếng Việt.