Tổng quan nghiên cứu

Trong bối cảnh chuyển đổi số và cải cách hành chính nhà nước, việc đẩy mạnh sử dụng dịch vụ công trực tuyến (DVCTT) tại các cấp chính quyền địa phương trở thành nhiệm vụ trọng tâm nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, minh bạch hóa quy trình và tăng cường sự hài lòng của người dân. Tại huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng, với dân số khoảng 192.180 người năm 2023, trong đó 43% là đồng bào dân tộc thiểu số, việc tiếp cận và sử dụng DVCTT còn nhiều hạn chế do yếu tố kỹ năng số và cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin chưa đồng bộ. Giai đoạn 2021-2023, tỷ lệ giải quyết thủ tục hành chính (TTHC) qua DVCTT tại UBND huyện đã tăng từ 19,75% lên 83,6%, vượt mốc 50% theo yêu cầu của Chính phủ, tuy nhiên vẫn còn nhiều thách thức về hạ tầng, nhân lực và nhận thức người dân.

Mục tiêu nghiên cứu là đề xuất các giải pháp thiết thực nhằm đẩy mạnh sử dụng DVCTT tại UBND huyện Đức Trọng trong giai đoạn 2025-2030, góp phần nâng cao hiệu quả cải cách hành chính, thúc đẩy chuyển đổi số và xây dựng chính quyền điện tử. Phạm vi nghiên cứu tập trung tại UBND huyện Đức Trọng, phân tích thực trạng giai đoạn 2021-2023 và đề xuất lộ trình phát triển cho giai đoạn tiếp theo. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc hỗ trợ chính quyền địa phương nâng cao tỷ lệ sử dụng DVCTT, giảm thiểu thời gian, chi phí cho người dân và doanh nghiệp, đồng thời tạo nền tảng phát triển kinh tế - xã hội bền vững.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý công hiện đại, trong đó có:

  • Lý thuyết cải cách hành chính công: Nhấn mạnh vai trò của công nghệ thông tin trong việc nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, minh bạch hóa thủ tục hành chính và tăng cường sự tham gia của người dân.
  • Mô hình Chính phủ điện tử và Chính phủ số: Đề cập đến việc ứng dụng công nghệ số để cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn diện, đồng bộ, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp.
  • Khái niệm dịch vụ công trực tuyến: Theo Nghị định số 42/2022/NĐ-CP, DVCTT là dịch vụ hành chính công được cung cấp trên môi trường mạng, bao gồm dịch vụ công trực tuyến toàn trình và một phần.
  • Khái niệm đẩy mạnh sử dụng DVCTT cấp huyện: Quá trình thúc đẩy tổ chức, cá nhân tăng cường tiếp cận và khai thác các dịch vụ công trực tuyến do chính quyền cấp huyện triển khai nhằm nâng cao chất lượng phục vụ và hiệu quả quản lý.

Các khái niệm chính bao gồm: dịch vụ công trực tuyến, cải cách hành chính, chuyển đổi số, chính quyền điện tử, hạ tầng công nghệ thông tin, kỹ năng số của cán bộ công chức.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, kết hợp các phương pháp nghiên cứu cụ thể:

  • Phương pháp thống kê: Thu thập và phân tích số liệu về dân số, hạ tầng công nghệ, số lượng thủ tục hành chính, tỷ lệ sử dụng DVCTT, số cán bộ công chức được đào tạo, từ các báo cáo nội bộ và cơ quan quản lý.
  • Phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp: Đánh giá sự thay đổi qua các năm 2021-2023, so sánh với các tiêu chuẩn, mục tiêu của Chính phủ và các nghiên cứu tương tự tại địa phương khác.
  • Phương pháp suy luận lôgic: Phân tích nguyên nhân hạn chế, đánh giá hiệu quả các giải pháp hiện tại và đề xuất các giải pháp mới phù hợp với điều kiện thực tế của huyện Đức Trọng.

Cỡ mẫu nghiên cứu bao gồm toàn bộ cán bộ, công chức tại UBND huyện (362 người), số liệu dân số và hộ gia đình trên địa bàn, cùng các báo cáo, tài liệu chính thức của UBND huyện và tỉnh Lâm Đồng. Phương pháp chọn mẫu là toàn bộ và phương pháp phân tích dữ liệu chủ yếu là phân tích định lượng kết hợp phân tích định tính.

Timeline nghiên cứu tập trung vào giai đoạn 2021-2023 để đánh giá thực trạng và đề xuất lộ trình phát triển cho giai đoạn 2025-2030.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tỷ lệ sử dụng DVCTT tăng nhanh nhưng chưa đồng đều: Tỷ lệ giải quyết TTHC qua DVCTT tại UBND huyện Đức Trọng tăng từ 19,75% năm 2021 lên 83,6% năm 2023, vượt mục tiêu 50% của Chính phủ. Tuy nhiên, tỷ lệ người dân sử dụng DVCTT ở vùng nông thôn và miền núi còn thấp, chưa tương xứng với tổng dân số 192.180 người.

  2. Hạ tầng công nghệ thông tin còn hạn chế: Trên 90% xã, thị trấn đã có kết nối cáp quang Internet, tỷ lệ hộ gia đình có điện thoại thông minh đạt trên 60%, hộ có Internet băng rộng đạt trên 50%. Tuy nhiên, hơn 50% thiết bị máy tính tại cơ quan đã hết khấu hao, nhiều thiết bị xuống cấp, chỉ 31,49% máy tính được cài phần mềm chống mã độc.

  3. Nhân lực chuyên trách công nghệ thông tin thiếu hụt và trình độ chưa đồng đều: Trong 362 cán bộ công chức, 43% là dân tộc thiểu số, chỉ 25% có kỹ năng sử dụng máy tính thành thạo, 67% khá, 8% trung bình. Số lượng công chức chuyên trách công nghệ thông tin rất ít, chủ yếu kiêm nhiệm, không đủ đáp ứng khối lượng 293 thủ tục hành chính trực tuyến.

  4. Công tác tuyên truyền và đào tạo chưa hiệu quả: Các kênh truyền thông truyền thống và trực tuyến đã được sử dụng nhưng chỉ thu hút được khoảng 2,79% dân số qua phát sóng trực tuyến, 41.456 lượt tham gia cuộc thi trực tuyến chủ yếu là cán bộ công chức. Số cán bộ được đào tạo về DVCTT và chuyển đổi số còn hạn chế, gây khó khăn trong vận hành và hỗ trợ người dân.

Thảo luận kết quả

Kết quả cho thấy UBND huyện Đức Trọng đã có bước tiến đáng kể trong việc mở rộng cung cấp DVCTT, góp phần nâng cao hiệu quả cải cách hành chính. Việc tăng tỷ lệ giải quyết TTHC trực tuyến từ 19,75% lên 83,6% trong 3 năm là minh chứng cho sự quyết tâm và nỗ lực của chính quyền địa phương. Tuy nhiên, sự chênh lệch về tỷ lệ sử dụng giữa khu vực thành thị và nông thôn, miền núi phản ánh những hạn chế về hạ tầng và kỹ năng số của người dân, đặc biệt là đồng bào dân tộc thiểu số chiếm 43% dân số.

Hạ tầng công nghệ thông tin mặc dù đã được đầu tư nhưng còn nhiều thiết bị cũ, xuống cấp, ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ. Thiếu hụt nhân lực chuyên trách công nghệ thông tin và trình độ kỹ năng chưa đồng đều của cán bộ công chức là nguyên nhân chính làm giảm hiệu quả vận hành hệ thống và hỗ trợ người dân. Công tác tuyên truyền và đào tạo chưa thực sự tiếp cận được đa dạng đối tượng, đặc biệt là người cao tuổi và vùng sâu vùng xa, dẫn đến thói quen sử dụng dịch vụ truyền thống vẫn còn phổ biến.

So sánh với các nghiên cứu tại các địa phương khác, huyện Đức Trọng có đặc thù dân số đa dạng về dân tộc và điều kiện kinh tế xã hội còn nhiều khó khăn, do đó các giải pháp cần được địa phương hóa, tập trung nâng cao kỹ năng số cho cán bộ và người dân, đồng thời cải thiện hạ tầng kỹ thuật. Việc ứng dụng công nghệ tiên tiến, tối ưu hóa giao diện và quy trình cũng là yếu tố quan trọng để tăng cường sự hài lòng và tin tưởng của người dân.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tăng trưởng tỷ lệ sử dụng DVCTT, bảng phân bố kỹ năng công nghệ thông tin của cán bộ, biểu đồ cơ cấu dân số theo vùng và mức độ tiếp cận Internet, giúp minh họa rõ nét các vấn đề và xu hướng phát triển.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường tuyên truyền và nâng cao nhận thức sử dụng DVCTT

    • Triển khai các chiến dịch truyền thông đa dạng, sử dụng cả kênh truyền thống và mạng xã hội, tập trung vào nhóm dân tộc thiểu số, người cao tuổi và vùng sâu vùng xa.
    • Mục tiêu: Tăng tỷ lệ người dân biết và sử dụng DVCTT lên ít nhất 70% vào năm 2027.
    • Chủ thể thực hiện: UBND huyện phối hợp với các xã, thị trấn và các tổ chức cộng đồng.
    • Timeline: Triển khai liên tục từ 2025 đến 2030.
  2. Cải thiện hạ tầng công nghệ thông tin và thiết bị

    • Đầu tư nâng cấp máy tính, máy in, máy scan tại các cơ quan, đảm bảo 100% thiết bị được bảo trì và cập nhật phần mềm chống mã độc.
    • Mở rộng phủ sóng Internet băng rộng đến các vùng khó khăn, đảm bảo kết nối ổn định cho người dân.
    • Chủ thể thực hiện: UBND huyện phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh.
    • Timeline: Hoàn thành nâng cấp cơ bản trong giai đoạn 2025-2027, duy trì và mở rộng đến 2030.
  3. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ công chức

    • Tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng sử dụng và vận hành DVCTT, tập trung vào cán bộ chuyên trách và cán bộ kiêm nhiệm.
    • Xây dựng khung năng lực chuẩn cho cán bộ công chức về chuyển đổi số và DVCTT.
    • Chủ thể thực hiện: UBND huyện phối hợp với Học viện Hành chính Quốc gia và các đơn vị đào tạo.
    • Timeline: Bắt đầu từ năm 2025, định kỳ hàng năm.
  4. Ứng dụng công nghệ tiên tiến và tối ưu hóa quy trình

    • Cải tiến giao diện cổng DVCTT thân thiện, dễ sử dụng, hỗ trợ đa ngôn ngữ và thiết bị di động.
    • Tích hợp hệ thống dữ liệu, đồng bộ hóa các phần mềm quản lý để giảm thiểu thủ tục rườm rà.
    • Chủ thể thực hiện: Ban quản lý dự án chuyển đổi số huyện phối hợp với các nhà cung cấp công nghệ.
    • Timeline: Nghiên cứu và triển khai thử nghiệm từ 2025-2026, mở rộng toàn diện đến 2030.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ, công chức cấp huyện và xã

    • Lợi ích: Nắm bắt thực trạng, nâng cao kỹ năng vận hành DVCTT, áp dụng các giải pháp cải tiến trong công tác quản lý và phục vụ người dân.
    • Use case: Đào tạo, xây dựng kế hoạch chuyển đổi số tại địa phương.
  2. Nhà quản lý và hoạch định chính sách

    • Lợi ích: Cơ sở dữ liệu và phân tích thực tiễn để xây dựng chính sách phát triển DVCTT phù hợp với đặc thù địa phương.
    • Use case: Xây dựng chương trình cải cách hành chính và chuyển đổi số cấp tỉnh, huyện.
  3. Các nhà nghiên cứu và học viên ngành quản lý công, công nghệ thông tin

    • Lợi ích: Tham khảo mô hình nghiên cứu, phương pháp luận và kết quả thực tiễn về DVCTT tại địa phương có đặc điểm đa dân tộc và điều kiện kinh tế xã hội đa dạng.
    • Use case: Phát triển đề tài nghiên cứu, luận văn, luận án về chính quyền điện tử và cải cách hành chính.
  4. Doanh nghiệp và tổ chức xã hội dân sự

    • Lợi ích: Hiểu rõ quy trình, lợi ích và thách thức khi sử dụng DVCTT, từ đó chủ động tham gia và phối hợp với chính quyền trong các hoạt động cải cách hành chính.
    • Use case: Tối ưu hóa thủ tục hành chính, nâng cao hiệu quả giao dịch với cơ quan nhà nước.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao tỷ lệ sử dụng dịch vụ công trực tuyến ở huyện Đức Trọng còn thấp ở vùng nông thôn?
    Do hạn chế về hạ tầng Internet, kỹ năng số của người dân, đặc biệt là đồng bào dân tộc thiểu số và người cao tuổi chưa quen với công nghệ, dẫn đến khó khăn trong việc tiếp cận và sử dụng dịch vụ.

  2. UBND huyện đã làm gì để nâng cao nhận thức về dịch vụ công trực tuyến?
    UBND huyện đã tổ chức tuyên truyền qua hội nghị, pano, tờ rơi, phát sóng truyền hình, cuộc thi trực tuyến và ứng dụng “Đức Trọng trực tuyến”, tuy nhiên hiệu quả chưa cao do chưa tiếp cận được đa dạng đối tượng.

  3. Những khó khăn lớn nhất trong việc vận hành dịch vụ công trực tuyến tại huyện là gì?
    Thiếu nhân lực chuyên trách công nghệ thông tin, thiết bị cũ kỹ, phần mềm chưa đồng bộ, kỹ năng công chức chưa đồng đều và hạn chế trong hỗ trợ người dân sử dụng dịch vụ.

  4. Làm thế nào để cải thiện hạ tầng công nghệ thông tin tại địa phương?
    Cần đầu tư nâng cấp thiết bị, mở rộng phủ sóng Internet băng rộng, bảo trì hệ thống thường xuyên và áp dụng công nghệ mới để đảm bảo kết nối ổn định, an toàn thông tin.

  5. Các giải pháp đề xuất có khả thi và phù hợp với điều kiện huyện Đức Trọng không?
    Các giải pháp được xây dựng dựa trên phân tích thực trạng, đặc điểm dân cư và hạ tầng địa phương, có tính khả thi cao khi được triển khai đồng bộ, có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp chính quyền và cộng đồng.

Kết luận

  • Tỷ lệ sử dụng dịch vụ công trực tuyến tại UBND huyện Đức Trọng đã tăng nhanh, đạt 83,6% năm 2023, vượt mục tiêu Chính phủ đề ra.
  • Hạ tầng công nghệ thông tin và nhân lực chuyên trách còn nhiều hạn chế, ảnh hưởng đến hiệu quả vận hành và hỗ trợ người dân.
  • Công tác tuyên truyền và đào tạo chưa tiếp cận hiệu quả toàn bộ đối tượng, đặc biệt là vùng dân tộc thiểu số và người cao tuổi.
  • Đề xuất các giải pháp tập trung vào nâng cao nhận thức, cải thiện hạ tầng, đào tạo cán bộ và ứng dụng công nghệ tiên tiến nhằm thúc đẩy sử dụng DVCTT giai đoạn 2025-2030.
  • Khuyến nghị UBND huyện và các cơ quan liên quan triển khai đồng bộ các giải pháp, theo dõi, đánh giá thường xuyên để điều chỉnh phù hợp, hướng tới xây dựng chính quyền điện tử hiện đại, phục vụ người dân và doanh nghiệp ngày càng tốt hơn.

Call-to-action: UBND huyện Đức Trọng cần nhanh chóng triển khai các giải pháp đề xuất, đồng thời tăng cường phối hợp với các sở, ngành và cộng đồng để nâng cao hiệu quả sử dụng dịch vụ công trực tuyến, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội bền vững tại địa phương.